Người lao động và điều kiện chủ thể của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 như thế nào?

Thứ năm, 14/12/2023, 07:04:31 (GMT+7)

Người lao động và điều kiện chủ thể của người lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 như thế nào?

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người lao động là chủ thể cơ bản trong quan hệ lao động, và cũng là đối tượng điều chỉnh cơ bản của pháp luật lao động. Vậy người lao động là ai? Có những tiêu chuẩn gì đối với người lao động? Cung theo dõi bài viết dưới đây để biết về dịch vụ làm giấy phép lao động của Luật Hoàng Anh.

Căn cứ pháp lý

- Bộ luật Lao động năm 2012;

- Bộ luật lao động năm 2019.

Khái niệm người lao động

Tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định:

Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Theo định nghĩa trên, người lao động là cá nhân, có thỏa thuận với người sử dụng lao động (thông qua hợp đồng) và được trả lương dựa trên công việc mà cá nhân này làm. Trong quá trình làm việc, các cá nhân này chịu sự quản lý, điều hành, giám sát từ người sử dụng lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cũng chỉ được quản lý, điều hành và giám sát trong phạm vi nhất định, liên quan đến quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Khái niệm này có sự khác biệt so với khái niệm của Bộ luật lao động năm 2012 bởi Bộ luật lao động năm 2012 quy định người lao động là người “làm việc theo hợp đồng lao động”. Vậy theo Bộ luật lao động năm 2019, nếu không phải là chủ thể của hợp đồng lao động thì có là “người lao động”? Trên thực tế, người lao động vẫn là người làm việc có hợp đồng lao động. Bởi theo Khoản 6 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 thì người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động. Tuy nhiên chỉ có người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới là chủ thể trong quan hệ lao động. Như vậy, người lao động cũng là người làm việc cho người sử dụng lao động và có hợp đồng lao động, tuy nhiên, hợp đồng lao động sẽ không còn là một điều kiện để xác định người lao động nữa.

Điều kiện chủ thể của người lao động.

Về năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động

Một cá nhân muốn trở thành người lao động trước tiên phải có năng lực chủ thể người lao động, gồm năng lực pháp luật lao động và năng lực hành vi lao động.

Năng lực pháp luật lao động:

Năng lực pháp luật là khả năng mà một người được pháp luật trao cho các quyền và nghĩa vụ. Năng lực pháp luật lao động là khả năng một người được pháp luật lao động trao cho các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động. Vậy, năng lực pháp luật lao động về cơ bản không có ngay khi con người sinh ra như năng lực pháp luật dân sự, bởi pháp luật lao động chỉ điều chỉnh trong phạm vi điều chỉnh đối với người lao động đủ tuổi lao động theo luật định.

Năng lực hành vi lao động:

Một người có khả năng lao động hay không phụ thuộc vào năng lực hành vi lao động của người đó. Năng lực hành vi lao động giống với năng lực hành vi dân sự, được xác định dựa trên độ tuổi và khả năng điều khiển hành vi của một người. Trên thực tế, một người chưa đủ tuổi trưởng thành cũng có thể tham gia vào quan hệ lao động, hoặc một người gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi vẫn có thể trở thành người lao động. Một người có thể có đủ năng lực hành vi lao động để thực hiện một công việc này nhưng lại không đủ năng lực hành lao động để thực hiện công việc khác, như trẻ vị thành niên không có đầy đủ năng lực hành vi để làm kỹ sư xây dựng nhưng có đủ năng lực để làm một số công việc nhẹ theo luật định.

Về độ tuổi:

Về độ tuổi tối thiểu: 

Theo Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019:

Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi, trừ trường hợp quy định tại Mục 1 Chương XI của Bộ luật này.

Một người có thể tham gia vào quan hệ lao động phải đạt đủ 15 tuổi đối với các ngành nghề công việc thông thường, đạt đủ 13 đối với 12 công việc nhẹ được Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 liệt kê trong Phụ lục II (bao gồm: Biểu diễn nghệ thuật; Vận động viên thể thao; Lập trình phần mềm; Một số nghề truyền thống; Một số nghề thủ công mỹ nghệ, Một số công việc nhỏ thủ công, đóng gói, nông nghiệp,…) và dưới 13 tuổi đối với các công việc nhẹ được quy định tại Khoản 3 Điều 145 Bộ luật lao động năm 2019 (bao gồm: Các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi). Suy ra một người không nhất thiết phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để tham gia vào quan hệ lao động, những người có năng lực hành vi dân sự một phần cũng có thể tham gia vào các quan hệ lao động. Do những lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nên trong việc giao kết hợp đồng cần phải có sự đồng ý của người đại diện hợp pháp, còn với người lao động dưới 15 tuổi cần có người đại diện hợp pháp cùng ký kết hợp đồng, đây cũng là một trong những điều kiện cần có khi người lao động là vị thành niên.

Về độ tuổi tối đa:

Bộ luật lao động năm 2019 không quy định độ tuổi tối đa đối với người lao động, tuy nhiên có quy định về tuổi nghỉ hưu tại Điều 169. Những người đã về hưu, cao tuổi vẫn có thể trở thành người lao động cao tuổi theo Điều 148 Bộ luật lao động năm 2019.

Năng lực điều khiển hành vi

Một người muốn thực hiện các công việc cần phải có sức khỏe đáp ứng điều kiện công việc đó. Đồng thời, việc giao kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động phải có sự tự nguyện, thỏa thuận. Do vậy, một người lao động cần có năng lực điều khiển hành vi nhất định, không mất năng lực điều khiển hành vi hoàn toàn.

Về Quốc tịch

Người lao động có quốc tịch Việt Nam hoặc quốc tịch nước ngoài.

Tuy nhiên, người có quốc tịch nước ngoài phải đảm bảo các yêu cầu được quy định trong điều 151 Bộ luật lao động Việt Nam: Đủ 18 tuổi và có năng lực hành vi dân sự, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp,... Có thể nói, người lao động mang quốc tịch Việt Nam vẫn được ưu ái hơn về điều kiện trở thành người lao động. Điều này thể hiện sự ưu tiên của nhà nước đối với nguồn cung nhân lực trong nước cũng như việc tuyển chọn nguồn nhân lực từ nước ngoài thật chất lượng.

Như vậy, Bộ luật lao động năm 2019 đã xây dựng khái niệm người lao động mang tính khái quát cao hơn so với Bộ luật lao động năm 2012, các quy định về điều kiện chủ thể của người lao động cũng tương đối rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng của pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của người lao động

Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019 quy định, người lao động có các quyền sau đây: Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử; hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể; thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đình công.

Người lao động có các nghĩa vụ sau đây: Thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể;  chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động, tuân theo sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế.

                                                                                             Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư