Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:01 (GMT+7)

Nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Việc thực hiện các chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải có nguyên tắc rõ ràng, nhất là khi thực hiện chế độ cho người lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Vậy các nguyên tắc đó là những nguyên tắc gì? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Theo Điều 41 Luật an toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25/06/2015, có 04 nguyên tắc thực hiện chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

1. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội; việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng quỹ thực hiện theo quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động và Luật bảo hiểm xã hội

Quỹ bảo hiểm xã hội, theo Khoản 4 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, là quỹ tài chính độc lập với ngân hàng Nhà nước, được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Như vậy, Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội thì cũng được hình thành từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và được hỗ trợ của Nhà nước. Bản chất Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động là Quỹ bảo hiểm xã hội, nên tất cả các hoạt động đóng, hưởng, quản lý, sử dụng Quỹ phải được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội, nhưng đồng thời, với tính chất phát sinh từ việc chống rủi ro tai nạn lao động, nên các hoạt động liên quan đến Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động cũng phải được quy định trong Luật an toàn, vệ sinh lao động.

2. Mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động và do người sử dụng lao động đóng

Số tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động trên thực tế vẫn do người lao động trả, nhưng người sử dụng lao động mới là chủ thể đóng bảo hiểm tai nạn lao động, vì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương cho người lao động. Khi trả lương, người sử dụng lao động phải tính toán về việc khấu trừ tiền lương (nếu người lao động có hành vi phá hoại, làm hỏng hóc, mất tài sản của người sử dụng lao động), phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Người sử dụng lao động trích một mức nhất định trong tổng số tiền lương cuối cùng của người lao động để đóng bảo hiểm tai nạn lao động.

Tiền lương là căn cứ cho mức đóng bảo hiểm tai nạn xã hội, theo Khoản 7 Điều 4 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/09/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Là lương tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động của người lao động trong trường hợp người lao động bị tai nạn lao động. Nếu người lao động bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tiên đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoán do chấm dứt hợp đồng thì mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, tai nạn nghề nghiệp được xác định dựa trên mức lương của người lao động vào chính tháng đó.

- Là tiền lương tháng cuối cùng đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của công việc đã làm mà gây ra bệnh nghề nghiệp đối với người mắc bệnh nghề nghiệp đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp. Tương tự với trường hợp người lao động bị tai nạn lao động trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoán do chấm dứt hợp đồng, người lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoán do chấm dứt hợp đồng thì mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định dựa trên mức lương của người lao động vào chính tháng đó.

3. Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Mức hưởng trợ cấp, mức hỗ trợ cho người lao động dựa trên 03 căn cứ:

- Mức suy giảm khả năng lao động: Người lao động có mức suy giảm khả năng lao động càng cao thì các chi phí cho tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng càng cao, dẫn đến số tiền mà Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải trả cho người lao động càng cao.

- Mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng, như đã nêu trên, phụ thuộc vào mức lương của người lao động, đồng thời, người sử dụng lao động là chủ thể đóng bảo hiểm cho người lao động, nên mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đôi khi không hoàn toàn do người lao động quyết định.

- Thời gian đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Là tổng thời gian đóng bảo hiểm Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không kể thời gian trùng của các hợp đồng lao động. Thời gian đóng càng lâu thì số tiền người lao động đóng góp vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cũng càng lớn, nên đương nhiên người lao động sẽ được hưởng nhiều hơn so với thời gian đóng bảo hiểm ngắn hơn.

4. Việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Việc đóng bảo hiểm là nghĩa vụ của người sử dụng lao động, cũng như người lao động. Tuy nhiên nếu hoạt động liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không dễ dàng, thuận tiện thì người sử dụng lao động, người lao động có thể thực hiện sai, không hiểu nên không thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến bảo hiểm tai nạn lao động. Ngược lại, nếu người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đảm bảo chế độ kịp thời cho người lao động thì cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động tham gia bảo hiểm. Vì vậy, việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cần đơn giản, dễ dàng, thuận tiện và kịp thời.

Luật Hoàng Anh

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư