Triển khai đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:05 (GMT+7)

Bài viết giải thích về việc triển khai đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/05/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại dựa trên 04 hoạt động sau:

1. Nhận diện các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại

1.1. Phân tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan

Việc phân tích đặc điểm điều kiện lao động, quy trình làm việc có liên quan được thực hiện bởi người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và người làm công tác y tế, bao gồm các công việc mang tính chuyên môn về kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động và kỹ thuật y tế như kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc.

1.2. Kiểm tra thực tế nơi làm việc

Người sử dụng lao động có trách nhiệm thành lập các đoàn kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở nhằm thực hiện các công tác kiểm tra, đánh giá, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại. Đoàn kiểm tra này chắc chắn có sự tham gia của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (phụ trách về các yếu tố nguy hiểm) và người làm công tác y tế (phụ trách các yếu tố có hại) cùng với các thành viên khác như người đại diện của Công đoàn cơ sở, người lao động, người được người sử dụng lao động thuê để thực hiện các công tác kỹ thuật, đại diện của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các hoạt động kiểm tra thực tế bao gồm kiểm tra kỹ thuật và kiểm tra sức khỏe người lao động.

1.3. Khảo sát người lao động về những yếu tố có thể gây tổn thương, bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe của họ tại nơi làm việc

Công tác kiểm tra các yếu tố khách quan không trùng khớp với công tác khảo sát người lao động, để tránh làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra, đánh giá chung của người làm nhiệm vụ cũng như người sử dụng lao động. Sở dĩ phải khảo sát người lao động do người lao động là chủ thể trực tiếp tiếp xúc với các mối nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc. Tuy dưới góc độ của người lao động, các đánh giá về các yếu tố nguy hiểm, độc hại có thể không khách quan và có căn cứ so với các đánh giá khách quan về điều kiện, quy trình lao động do người thực hiện nhiệm vụ tự mình kiểm tra, nhưng người lao động là chủ thể làm việc thường xuyên, liên tục tại nơi làm việc, nên có thể phát hiện ra các yếu tố nguy hiểm tiềm ẩn mà hoạt động kiểm tra của người sử dụng lao động có thể bỏ sót.

Khảo sát người lao động là một phần độc lập, hoạt động này có thể được thực hiện đồng thời, trước hoặc sau khi thực hiện các nghiệp vụ kiểm tra, nghiên cứu khách quan về điều kiện, quy trình lao động.

1.4. Xem xét hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động: biên bản Điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; số liệu quan trắc môi trường lao động; kết quả khám sức khỏe định kỳ; các biên bản tự kiểm tra của doanh nghiệp, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động

Đây là các tài liệu thu thập được trong quá trình quản lý an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động và các chủ thể có thẩm quyền quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở. Ví dụ: Biên bản Điều tra tai nạn lao động được lập ra như một kết quả của hoạt động Điều tra tai nạn lao động khi có tai nạn xảy ra tại cơ sở. Số liệu quan trắc môi trường là kết quả của hoạt động quan trắc môi trường của người sự dụng lao động, kết quả khám sức khỏe định kỳ do bộ phận y tế quản lý và lưu trữ, biên bản thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động được lập bởi thanh tra viên tham gia thanh tra, kiểm tra về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.

2. Phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả của việc mất an toàn, vệ sinh lao động phát sinh từ yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được nhận diện

Về cơ bản, người sử dụng lao động không thể tự mình thực hiện hoạt động này, vì việc phân tích khả năng xuất hiện và hậu quả cần nhiều chủ thể tham gia để giảm tính chủ quan trong quyết định của người sử dụng lao động. Vì vậy, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và người làm công tác y tế thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho người sử dụng lao động thực hiện hoạt động này.

Luật Hoàng Anh

 

 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư