Pháp luật lao động quy định thế nào về quản lí người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam?

Thứ hai, 26/06/2023, 16:35:56 (GMT+7)

Bài viết sau đây trình bày những quy định của pháp luật về quản lí lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, người sử dụng lao động có quyền tự do tuyển dụng lao động còn người lao động có quyền tự do tìm kiếm việc làm và môi trường làm việc. Sự mở của của nền kinh tế thế giưới hình thành nên thị trường lao động quốc tế. Đó là sự chuyển dịch lao động giữa các quốc gia. Mỗi quốc gia có thể đưa lao động nước mình ra nước ngoài làm việc đồng thời chấp nhận lao động nước ngoài vào làm việc tại nước mình, Việt Nam cũng là một nước nằm trong số đó. Vậy Pháp luật quy định như thế nào về quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hoàng Anh.

 

Căn cứ pháp lý

- Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019;

- Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ: Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Khái niệm lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Bộ luật Lao động năm 2019 tại Điều 151 có quy định:

NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài.

Theo đó có thể thấy, NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải đảm bảo các dấu hiệu:

- Thứ nhất, người đó có quốc tịch nước ngoài. Quốc tịch là dấu hiệu cơ bản để nhận diện NLĐ nước ngoài. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải là người không mang quốc tịch Việt Nam, không phải là công dân Việt Nam mà mang quốc tịch nước ngoài. Việc xác đây là công dân của một quốc gia hay không sẽ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người đó tại quốc gia mà họ mang quốc tịch.

- Thứ hai, địa điểm làm việc là tại Việt Nam, làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam. Tuy nhiên, để công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam cần phải có những điều kiện nhất định và phải được cấp giấy phép. Những lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được cấp phép mới là những lao động hợp pháp.

Phân loại lao động nước ngoài

Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể có rất nhiều cách phân loại lao động nước ngoài. Cụ thể:

Căn cứ theo trình độ của người lao động

Căn cứ theo trình độ của người lao động có thể chia người lao động nước ngoài thành 2 nhóm: lao động không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (lao động phổ thông) và lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

Căn cứ vào giấy phép lao động

- Lao động nước ngoài thuộc diện giấy phép lao động: Đây là những đối tượng lao động nước ngoài muốn vào làm việc tại quốc gia nào đó (như Việt Nam) bắt buộc phải được cấp giấy phép lao động. Về cơ bản, công dân nước ngoài sang làm việc ở nước khác sẽ phải có giấy phép lao động của cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận lao động Trường hợp những lao động này không có giấy phép lao động sẽ bị coi là lao động bất hợp pháp và sẽ bị trục xuất khỏi nước đó.

– Lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động Lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là việc công dân nước ngoài vào làm việc tại quốc gia khác (mà người đó không mang quốc tịch) nhưng không cần phải xin giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nước tiếp nhận lao động. Thông thường, công dân nước ngoài muốn vào làm việc tại một quốc gia khác thì phải xin giấy phép lao động. Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thường là những người mà việc họ vào làm việc không ảnh hưởng đến việc làm của lao động trong nước như việc di chuyển lao động trong nội bộ doanh nghiệp, tình nguyện viên...

Căn cứ vào hình thức công việc mà lao động nước ngoài thực hiện.

Có rất nhiều hình thức lao động mà Người lao động nước ngoài vào làm việc. Người lao động nước ngoài vào làm việc có thể ở hình thức thực hiện hợp đồng hay di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp huy thực hiện gói thầu hay chảo bán dịch vụ... Các hình thức mà lao động nước ngoài có thể vào làm việc tại Việt Nam là:

- Thực hiện hợp đồng lao động: là việc Người lao động nước ngoài đã thoả thuận và kí kết hợp đồng lao động với Người sử dụng lao động, buộc Người lao động thực hiện nghĩa vụ làm việc của mình theo hợp đồng lao động tại Việt Nam;

- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp:

Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lí, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kĩ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện ương mại trên lãnh thổ Việt Nam.

- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thoả thuận về kinh tế,

- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

- Chào bán dịch vụ;

- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động thoe quy định pháp luật;

- Người chịu trách nhiệm thành lập hiệp diện thương mại;

- Tham gia thực hiện gói dự án thầu, dự án tại Việt Nam.

Điều kiện để lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Việt Nam cũng giống như nhiều nước quy định khá chặt chẽ về điều kiện để lao động nước ngoài vào làm việc. Khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

- Thứ nhất, đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Thứ hai, có trình độ chuyên môn, kĩ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc, có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều kiện này đòi hỏi Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải là lao động có trình độ chuyên môn, có tay nghề chứ  không phải là lao động phổ thông. Đồng thời về mặt thể chất Người lao động đó phải có sức khoẻ, có thể đảm đương công việc được tuyển dụng.

- Thứ ba, không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam. Điều kiện này là hoàn toàn hợp lí để đảm bảo lợi ích của Việt Nam trong việc đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội của quốc gia. Không thể tiếp nhận những Người lao động phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự vào Việt Nam, đây là những đối tượng có ý thức pháp luật kém rất có thể tiếp tục vi phạm pháp luật hoặc phạm tội tiếp.

- Thứ tư, có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 154 của Bộ luật Lao động năm 2019. Giấy phép lao động là điều kiện bắt buộc để Người lao động nước ngoài có thể làm việc tại Việt Nam. Giấy phép lao động là một loại giấy tờ pháp lí bắt buộc đối với Người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không cần tải có giấy phép lao động. Những trường hợp đó thưởng là trường hợp tuy là Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt những Nam nhưng lại không làm phát sinh quan hệ lao động mới, không ảnh hưởng đến việc làm lao động trong nước bởi việc họ vào Việt Nam là điều tất yếu. Hơn nữa, một số đối tượng lao động cũng đã phải thực hiện một số các thủ tục pháp lí nhất định thì cũng không cần phải có giấy phép lao động nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính trong lĩnh vực này.

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thông thường phải có giấy phép lao động. Tuy nhiên, có một số đối tượng lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam sẽ không phải xin cấp giấy phép lao động. Song để quản lí cũng như tránh tình trạng lao động nước ngoài không đủ điều kiện vào làm việc “chui” tại Việt Nam, các đối tượng lao động này tuy không phải xin giấy phép lao động nhưng phải xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc họ không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xác nhận Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là sở lao động - thương binh và xã hội. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, có thể gồm: văn bản đề nghị xác nhận Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; danh sách trích ngang về Người lao động nước ngoài với nội dung; các giấy tờ để chứng minh Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Trong thời hạn quy định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị, cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác nhận gửi Người sử dụng lao động. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lí do.

Trục xuất lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Trục xuất lao động nước ngoài được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại buộc Người lao động nước ngoài phải ra khỏi lãnh thổ của nước đó. Đây được xem là một trong những chế tài nghiêm ngặt đối với Người lao động nước ngoài trong trường hợp họ có vi phạm pháp luật của nước sở tại. Mục đích của việc trục xuất là nhằm đảm bảo an ninh việc làm cho lao động trong nước cũng như lao động nước ngoài, đồng thời đảm bảo sự quản lí của nhà nước trong lĩnh vực lao động và an ninh trật tự công cộng nói chung. Tuy nhiên, không có nghĩa mọi hành vi vi phạm pháp luật của Người lao động nước ngoài đều bị áp dụng biện pháp này. Thông thường việc trục xuất lao động nước ngoài về nước sẽ được áp dụng đối với những vi phạm mang tính nghiêm trọng như trường hợp lao động đó không đủ điều kiện vào làm việc tại nước sở tại (lao động bất hợp pháp hay còn gọi là lao động “chui”) và việc trục xuất phải do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Trục xuất lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam buộc Người lao động nước ngoài phải ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trục xuất lao động nước ngoài được coi là chế tài áp dụng đối với Người lao động nước ngoài trong trường hợp họ có những vi phạm pháp luật Việt riêng. Người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam sẽ bị trục xuất ñồng trường hợp đối tượng đó thuộc diện phải có giấy phép lao động nhưng lại không có giấy phép lao động.

Quyền và nghĩa vụ của lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Khoản 3 Điều 150 BLLĐ năm 2019 cũng có quy định:

Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ trừ trường hợp 166 điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Như vậy, khi vào làm việc tại Việt Nam, địa vị pháp lí của người nước ngoài trong quan hệ lao động hoàn toàn bình đẳng so với lao động Việt Nam. Họ cũng có các quyền và nghĩa vụ cơ bản như:

- Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử;

- Hưởng lương phù hợp với trình độ kĩ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với Người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghi hằng năm có lương, được tham gia bảo hiểm xã hội và được hưởng phúc lợi tập thể:

- Yêu cầu và tham gia đối thoại với Người sử dụng lao động, thực hiện quy che dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lí theo nội quy của Người sử dụng;

- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;

- Đình công.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư