Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh như thế nào? (Phần 2)

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:59 (GMT+7)

Bài viết giải thích về quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Sau khi thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh thì Đoàn điều tra tại cấp tỉnh tai nạn lao động này phải thực hiện nhiệm vụ theo một quy trình thống nhất. Dựa trên Điều 14 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, có 03 Giai đoạn Điều tra tai nạn lao động. Tại Quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh như thế nào? (Phần 1) đã giới thiệu về Giai đoạn 1 của quy trình này. Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về Giai đoạn 2 và Giai đoạn 3 của quy trình, thủ tục Điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh.

Giai đoạn 2: Tổ chức cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động

2.1. Trách nhiệm tổ chức cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động

Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn sau khi lập Biên bản Điều tra tai nạn lao động, và thông báo thời gian, địa điểm cho các thành phần tham gia. Nếu các thành phần được dự họp vắng mặt, Trưởng đoàn vẫn tổ chức cuộc họp theo dự kiến.

2.2. Thành phần tham gia cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động

Khác với các thành phần tham gia dự họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động được tổ chức cấp cơ sở, thành phần dự họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh bao gồm:

- Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động: Là thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động của cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh, tức Thanh tra thuộc Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

- Thành viên đoàn Điều tra tai nạn lao động: thành viên đoàn Điều tra tai nạn lao động ngoài Trưởng đoàn bao gồm các thành viên là đại diện Sở Y tế, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và một số thành viên khác.

- Người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc theo hợp đồng lao động; đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc không theo hợp đồng lao động: Đây là nhóm chủ thể có trách nhiệm khai báo cho cơ quan quản lý về lao động (Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) khi xảy ra tai nạn lao động, theo đó cũng chịu trách nhiệm đối với tai nạn lao động xảy ra với người lao động, trong công tác khai báo cũng như quản lý.

- Người bị nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên quan đến vụ tai nạn: Là những người chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi tai nạn lao động, trong trường hợp Điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, thì đều là những trường hợp nghiêm trọng như tai nạn khiến hai người lao động trở lên bị thương nặng, tai nạn lao động chết người, và các tai nạn lao động thuộc trách nhiệm xử lý cấp cơ sở nhưng có khiếu nại, tố cáo vi phạm.

- Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập Công đoàn cơ sở trong trường hợp người lao động bị tai nạn làm việc theo hợp đồng lao động: Chủ thể này được dự họp nhằm đảm bảo sự khách quan, công bằng trong quá trình họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động cũng như đảm bảo quyền của người lao động, do Công đoàn là tổ chức đại diện người lao động, các thành viên đại diện đều là những người được tập huấn, đào tạo trong lĩnh vực lao động cũng như vệ sinh, an toàn lao động.

- Mời đại diện cơ quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân đã tham gia Điều tra trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người: Do tính chất nghiêm trọng của tai nạn lao động thuộc quyền điều tra của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, trong quá trình hoặc trước khi Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh tham gia điều tra, có thể vụ tai nạn đã được tiến hành điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi đó, các cơ quan Công an, Viện kiểm sát nhân dân có nắm giữ, nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ liên quan đến an toàn, vệ sinh lao động. Vì vậy, đại diện của 02 cơ quan này cũng được dự họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động nhằm đối chiếu kết quả điều tra trong quá trình tố tụng hình sự với kết quả điều tra trong quá trình Điều tra tai nạn lao động của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, đảm bảo tính khách quan của hoạt động điều tra này.

2.3. Các hoạt động trong cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động

Trong cuộc họp, các thành phần tham gia thực hiện các hoạt động sau:

- Nêu ý kiến về hoạt động điều tra và Biên bản điều tra tai nạn lao động

- Bày tỏ sự đồng thuận hoặc không đồng thuận, nêu rõ nguyên nhân

Tất cả các hoạt động của cuộc họp được ghi lại trong Biên bản cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động. Nội dung Biên bản cuộc họp bao gồm thành phần dự họp và nội dung cuộc họp. Các bên tiến hành ký trong Biên bản bao gồm người sử dụng lao động (hoặc đại diện được ủy quyền bằng văn bản của người sử dụng lao động, thành viên Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, cơ sở (hoặc cá nhân) có liên quan dự họp, Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh, người viết biên bản. Trong trường hợp các bên dự họp không đồng thuận với Biên bản điều tra tai nạn lao động, Biên bản phải ghi đầy đủ, rõ ràng ý kiến này và có chữ ký xác nhận ý kiến của bên cho ý kiến (Theo Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ)

Giai đoạn 3: Gửi Biên bản cuộc họp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền

Theo Khoản 6 Điều 14 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động, Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Biên bản cuộc họp cho các chủ thể sau:

- Các cơ quan có thành viên trong Đoàn Điều tra tai nạn lao động: Xác nhận việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên trong Đoàn Điều tra tai nạn lao động.

- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Đảm bảo chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan này đối với người lao động, người sử dụng lao động, và tai nạn lao động.

- Người sử dụng lao động: Chủ thể có trách nhiệm quản lý người lao động, chịu trách nhiệm trực tiếp với tai nạn lao động xảy ra với người lao động cũng như có trách nhiệm khai báo về tai nạn lao động cho cơ quan lao động có thẩm quyền.

- Nạn nhân hoặc thân nhân người bị nạn: Những người bị trực tiếp hứng chịu thiệt hại, hậu quả của tai nạn lao động, đặc biệt là tai nạn lao động khiến 02 người lao động trở lên bị thương nặng và tai nạn lao động chết người. Biên bản xác nhận mức bồi thường, chế độ cho người chịu ảnh hưởng bởi tai nạn lao động, cũng như xác minh đầy đủ tính chất, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả tai nạn, nên phải gửi cho các chủ thể này để các chủ thể có thể nắm được đầy đủ thông tin, tránh tranh chấp.

Luật Hoàng Anh

 

 

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư