Quyền, trách nhiệm của người lao động khi ngừng đình công được quy định như thế nào?

Thứ hai, 10/07/2023, 16:17:51 (GMT+7)

Bài viết giải thích về quyền, trách nhiệm của người lao động khi ngừng đình công.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (Bộ Luật lao động 2019);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Đình công là gì?

Dưới góc độ pháp lý, đình công là quyền cơ bản của người lao động, do đó, pháp luật nước nào cũng nên có quy định về hoạt động đình công của người lao động. Đối với pháp luật Việt Nam, căn cứ theo quy định tại Điều 198 Bộ Luật lao động 2019:

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Dựa vào quy định này, có thể phân tích khái niệm đình công như sau:

Thứ nhất, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện, có tổ chức được thực hiện bởi người lao động. Hoạt động đình công do người lao động thực hiện và chỉ có người lao động có thể thực hiện. Một người lao động cũng không thể thực hiện đình công do không gây được áp lực về kinh tế lên người sử dụng lao động. Do vậy, phải có một số lượng lớn người lao động tham gia ngừng việc, thì mới đủ khả năng khiến người sử dụng lao động cân nhắc yêu cầu của người lao động, và đáp ứng điều kiện đầu tiên để trở thành “đình công”. Những người lao động này cũng không ngừng việc hẳn, không đơn phương chấm dứt hợp đồng vì đình công với mục đích đảm bảo yêu cầu của người lao động, nếu đã nghỉ việc, thôi việc đồng loạt thì không còn đáp ứng mục đích của đình công nữa.

Thứ hai, đình công được tổ chức và lãnh đạo bởi tổ chức đại diện người lao động có thẩm quyền thương lượng tập thể và là một bên tranh chấp lao động tập thể. Do đình công của người lao động phải có tổ chức, cần có một chủ thể có thể lãnh đạo và tổ chức một cách bài bản, hợp pháp cho hoạt động ngừng việc của người lao động. Chủ thể phù hợp nhất là tổ chức đại diện người lao động vì chủ thể này có sự liên kết chặt chẽ đối với người lao động, đại diện cho người lao động thực hiện thể hiện một số quyền của người lao động với người sử dụng lao động (như đóng góp ý kiến tham khảo để người sử dụng lao động xây dựng nội quy lao động) và cũng là chủ thể có quyền tham gia vào các cuộc họp kỷ luật lao động, tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho người lao động như tuyên truyền phòng, chống quấy rối tình dục,… Đồng thời cũng là chủ thể có quyền tham gia và yêu cầu thương lượng tập thể.

Thứ ba, đình công có mục đích là đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Mục đích của đình công không phải để người sử dụng lao động chịu thiệt hại về vật chất hay trả thù người sử dụng lao động. Mục đích của đình công là gây áp lực cho người sử dụng lao động, khiến người sử dụng lao động phải có các động thái phối hợp với người lao động, tổ chức đại diện người lao động giải quyết tranh chấp lao động, hoặc phải có phương án mà các bên tranh chấp cùng chấp nhận được để kết thúc tranh chấp này.

Ngừng đình công là gì?

Khoản 2 Điều 109 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ngừng đình công như sau:

Ngừng đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

Theo đó, ngừng đình công là việc Chủ tịch ủy ban nhân dâp cấp tỉnh ban hành quyết định với mục đích tạm dừng cuộc đình công đang được diễn ra để đảm bảo ngăn ngừa hết các nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

Các trường hợp ngừng đình công

Căn cứ Khoản 4 Điều 109 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, có 03 trường hợp phải ngừng đình công, bao gồm:

Đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật

Đây cũng là một trong các căn cứ hoãn đình công, tuy nhiên, hoãn đình công chỉ được thực hiện khi đình công chưa chính thức bắt đầu, trong khi đó, ngừng đình công được thực hiện khi đình công đang được tổ chức. Tức là, trong quá trình thực hiện đình công, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp xuất hiện trên địa bàn, dẫn đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quyết định ngừng đình công với 01 trong 02 mục đích:

- Đảm bảo an toàn cho người lao động do thiên tai, hỏa hoạn, tình trạng khẩn cấp đang diễn ra. Ví dụ: Trong quá trình đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức các hoạt động gặp mặt, mít tinh của người lao động, các hoạt động này là các hoạt động tụ tập đông người. Nhưng đang trong thời gian đình công thì dịch Covid-19 lây lan mạnh trong địa bàn tỉnh, thành phố, nhằm đảm bảo an toàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định ngừng đình công, để tránh tụ tập đông người và có các hoạt động làm lây lan dịch bệnh.

- Người lao động cần phải đi làm việc để khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn dịch bệnh: Công ty A là công ty sản xuất vật tư y tế duy nhất của thành phố, sản xuất các thiết bị đồ bảo hộ, khẩu trang, đến các thiết bị khám bệnh. Các người lao động của doanh nghiệp này đang đình công, thì dịch Covid-19 lan mạnh trong thành phố dẫn đến phải phong tỏa, các bệnh viện trong thành phố bị quá tải và thiếu thiết bị y tế. Để công ty A có thể sản xuất đủ vật tư y tế cung cấp cho các bệnh viện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết ngừng đình công, những người lao động đang đình công phải quay trở lại làm việc.

Đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh

Các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Do vậy, pháp luật đặt ra quy định chặt chẽ đối với hoạt động đình công diễn ra tại các doanh nghiệp này. Phụ lục VI Nghị định số 145/2020 đã ban hành danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công, hoạt động trong các lĩnh vực trọng yếu, như lĩnh vực sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện, các doanh nghiệp cung cấp nước sạch, thoát nước, vê sinh môi trường trực tiếp phục vụ cho các thành phố trực thuộc trung ương,v...v Đối với các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh vẫn có thể tiến hành hoạt động đình công do mật độ dân cư thấp hơn rất nhiều lần so với mật độ dân cư của thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, các đơn vị này cũng chỉ được thực hiện đình công không quá 3 ngày kể từ ngày bắt đầu tiến hành đình công. Quy định này góp phần đảm bảo cuộc sống sinh hoạt hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức.

Đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người

Các hành vi bạo động, gây rối, đe dọa đến nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người là các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, không chỉ đối với pháp luật về lao động hay pháp luật liên quan đến đình công.

Các hành vi bạo động, gây rối, đe dọa lợi ích công cộng, nền kinh tế quốc dân, quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người rất đa dạng, bao gồm các hành vi đập phá tài sản, gây thương tích cho người khác, cản trở người khác thực hiện công việc, sử dụng vũ khí, vật sắc nhọn đe dọa người khác, gây ồn ào trong khu vực,… Nhìn chung các hành vi này có yếu tố hình sự, và đối với từng cá nhân tham gia thì có thể tùy mức độ hành vi thì bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, các hành vi bạo động, gây mất trật tự, an toàn quốc phòng lại có thể do bị xúi giục, do có nhiều thế lực chống phá nhà nước lợi dụng sự bất bình của người lao động để tiến hành các hoạt động phản động, chống phá chính quyền, phổ biến nhất là hành vi xúi giục, hỗ trợ tiền và vật chất cho người lao động và tổ chức người lao động thực hiện các hành vi gây mất trật tự, an ninh, nhưng thực tế có hậu thuẫn của lực lượng phản động. Khi ấy, tính chất của các hành vi bạo động, gây rối, đe dọa lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người càng trở nên nghiêm trọng hơn.

Chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định ngừng đình công 

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể ban hành quyết định hoãn đình công, cũng là lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với hoạt động đình công. Vì vậy đây là chủ thể duy nhất có quyền ban hành quyết định ngừng đình công. Quyết định ngừng đình công có hiệu lực ngay sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, các bên phải tuân thủ theo quyết định này. Người lao động, tổ chức đại diện người lao động cũng không được tự quyết định ngừng toàn bộ hoạt động đình công nếu không có quyết định này. 

Quy định cho thấy vai trò quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đánh giá và quyết định ngừng đình công, nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội. Qua đó, quy định này đảm bảo rằng ngừng đình công chỉ xảy ra trong trường hợp cực kỳ cần thiết và khi không có cách thức khác để bảo vệ lợi ích chung và đảm bảo sự phát triển ổn định của đất nước.

Trình tự, thủ tục ngừng đình công

Để đảm bảo cuộc đình công không bị gián đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích của các chủ thể có liên quan thì pháp luật về lao động có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện ngừng đình công. Theo đó, Điều 111 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục ngừng đình công như sau:

Bước 1: Báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc ngừng đình công

Khi xét thấy cuộc đình công thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị định này, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc ngừng đình công.

Bước 2: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ngừng đình công, đồng thời gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Đề nghị ngừng đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung cơ bản sau: Tên người sử dụng lao động nơi đang diễn ra đình công; tên tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công; địa điểm đình công; thời điểm bắt đầu đình công; phạm vi diễn ra đình công; số lượng người lao động đang tham gia đình công; yêu cầu của tổ chức đại diện người lao động; lý do ngừng đình công; kiến nghị về việc ngừng đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Bước 3: Quyết định ngừng đình công

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có ý kiến để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định ngừng đình công. 

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được ý kiến của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định ngừng đình công.

Bước 4: Thông báo quyết định đình công

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao động nơi đang diễn ra đình công. Quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực kể từ ngày ký.

Bước 5: Ngừng đình công

Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định ngừng đình công, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người lao động, người sử dụng lao động và các cá nhân, tổ chức liên quan phải thực hiện ngay việc ngừng đình công theo quy định.

Bước 6: Báo cáo kết quả thực hiện ngừng đình công

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực hiện ngừng đình công.

Quyền, trách nhiệm của người lao động khi ngừng đình công

Điều 113 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định:

Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công, người lao động phải trở lại làm việc và được trả lương.

Đình công là một quá trình ngừng việc triệt để và liên tục, do đó chỉ khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ngừng đình công thì sự ngừng việc này mới tạm thời bị gián đoạn. Khi bị cưỡng chế thôi không ngừng việc, người lao động phải quay trở lại làm việc cho người sử dụng lao động, với công việc và môi trường làm việc như trước khi người lao động đình công.

Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức, lãnh đạo đình công phải thông báo cho người lao động về việc ngừng đình công cũng như nội dung quyết định về ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời không được ép, xúi giục người lao động tiếp tục ngừng việc dù đã có quyết đình ngừng đình công. Ngược lại, người sử dụng lao động không được phân biệt đối xử, chấm dứt hợp đồng lao động, xử lý kỷ luật, chuyển người lao động sang làm công việc khác sau khi người lao động quay lại làm việc vì lý do đình công, trả thù người lao động và ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền lãnh đạo đình công. Đối với người lao động sau khi đã biết về quyết định ngừng đình công và nội dung của quyết định ngừng đình công mà vẫn không quay trở lại làm việc, thì có thể bị xử lý vi phạm kỷ luật do nghỉ việc quá thời gian quy định của pháp luật và nội quy lao động do người sử dụng lao động ban hành trước đó, mà không có lý do chính đáng, và đây có thể là căn cứ dẫn đến hình thức xử lý kỷ luật sa thải.

Bên cạnh đó, người lao động quay trở lại làm việc trong thời gian ngừng đình công được hưởng mức lương và các chế độ quyền lợi khác như trong thời gian làm việc bình thường. Người sử dụng lao động không được cắt giảm lương hay bất kỳ quyền lợi nào của người lao động khi người lao động này tham gia đình công nhưng đi làm bình thường trong thời gian ngừng đình công. Ví dụ: Người lao động nhận mức lương trung bình 300.000 Việt Nam Đồng cho một ngày làm việc 08 giờ trong tháng, khi người lao động quay trở lại làm việc do ngừng đình công, người sử dụng lao động vẫn phải trả cho người lao động theo đúng mức lương mà người lao động nhận được trong cùng một đơn vị thời gian làm việc trước khi đình công, tức nếu người lao động đi làm 07 ngày rồi tiếp tục đình công thì người này nhận được mức lương cho quãng thời gian này là 2.100.000 Việt Nam Đồng. Đối với người lao động vẫn tiếp tục ngừng việc dù đã biết về việc ngừng đình công, thời gian nghỉ của người lao động được coi là ngừng việc không có lý do chính đáng, do đó không được hưởng lương hay bất kỳ các quyền lợi nào khác khi đi làm việc, trừ trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận khác. Ví dụ: Nếu người lao động có thỏa thuận với người sử dụng lao động rằng tuần đầu tiên sau khi có quyết định ngừng đình công người lao động không thể đi làm do dịch bệnh nhưng vẫn thực hiện được một số công việc tại nhà, thì hai bên có thể thỏa thuận chế độ lương cho tuần này.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư