Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:00 (GMT+7)

Bài viết giải thích về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Có rất nhiều điều kiện để một người sử dụng lao động có thể trở thành người cho thuê lại lao động. Tuy nhiên, người cho thuê lại lao động cũng có rất nhiều quyền và nghĩa vụ. Các quyền và nghĩa vụ này là gì? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Có hai nhóm quyền và nghĩa vụ mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động được hưởng, là quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng lao động và quyền và nghĩa vụ riêng biệt chỉ dành cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

1. Quyền và nghĩa vụ chung của người sử dụng lao động

Theo Khoản 1 Điều 6 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, các quyền của người sử dụng lao động, trong đó có người thuê lại lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;

d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Theo Khoản 2 Điều 6 Bộ luật lao động năm 2019:

2. Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động;

d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

Trước khi cho người sử dụng khác thuê lại người lao động của mình thì người cho thuê lại lao động vẫn là người sử dụng lao động trong quan hệ lao động với người lao động. Người sử dụng lao động được trực tiếp quản lý, điều hành, giám sát đối với người lao động, được thành lập, tham gia các tổ chức đại diện người lao động và đối thoại, thương lượng, giải quyết tranh chấp với tổ chức đại diện người lao động và người lao động nhưng ngược lại cũng phải tuân thủ các nghĩa vụ để đảm bảo người lao động được hưởng những quyền lợi chính đáng theo hợp đồng lao động và quy định của pháp luật. Trong thời gian người sử dụng lao động cho thuê lại người lao động, người sử dụng lao động vẫn có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Tuy nhiên những quyền này có thể hạn chế theo thỏa thuận của người cho thuê lại lao động và người thuê lại lao động.

2. Quyền và nghĩa vụ riêng biệt của người cho thuê lại lao động

Theo Điều 56 Bộ luật lao động năm 2019, có 06 quyền và nghĩa vụ của người cho thuê lại lao động:

1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động;

2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động;

3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động;

4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau;

5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động.

Theo quy định trên, 06 quyền và nghĩa vụ là:

2.1. Bảo đảm đưa người lao động có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với người lao động

Người cho thuê lại lao động và người thuê lại lao động có thỏa thuận về thuê lại người lao động. Người lao động được cho thuê lại phải là người đạt được đủ các tiêu chuẩn mà người thuê lại lao động mong muốn khi giao kết hợp đồng, nếu người lao động không đạt các yêu cầu của người thuê lại lao động mà người cho thuê lao động vẫn tiếp hành giao kết hợp đồng cho thuê lại lao động thì tức là người cho thuê lại lao động đã không trung thực khi giao kết, khi đó hợp đồng bị vô hiệu toàn phần. Theo đó, người cho thuê lại lao động có trách nhiệm phải đảm bảo người lao động có trình độ phù hợp với yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung hợp đồng lao động.

2.2. Thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động

Người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động biết để người lao động có thể sắp xếp các công việc mình đang thực hiện để thực hiện công việc tại địa điểm làm việc mà người thuê lại lao động chỉ định. Ngoài ra, các nội dung của hợp đồng cho thuê lại có thể quy định về các quyền, lợi ích của người lao động cũng như những thỏa thuận khác giữa hai bên. Vì vậy, người lao động có quyền được biết về các thỏa thuận này và người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo cho người lao động biết.

2.3. Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của người lao động, yêu cầu của người lao động

Người cho thuê lại lao động cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin cá nhân tối thiểu đến người thuê lại lao động. Người thuê lại lao động có quyền được biết về người lao động và những yêu cầu của người lao động. Người lao động có thể có một số yêu cầu đối với điều kiện lao động, công việc, địa điểm,... Hai bên có thể thỏa thuận dựa trên những yêu cầu của người lao động, nếu người thuê lại lao động không đồng ý với điều kiện đó thì người lao động và người thuê lại lao động có thể thảo luận.

2.4. Bảo đảm trả lương cho người lao động thuê lại không thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau

Do quyền lợi của người lao động có thể thay đổi theo hợp đồng cho thuê lại, nhưng người sử dụng lao động phải đảm bảo hợp đồng lao động giữa mình và người lao động đồng thời đảm bảo công bằng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng cho thuê lại lao động vẫn được thực hiện, nghĩa là các quyền lợi cơ bản như tiền lương không được thấp hơn tiền lương của người lao động của bên thuê lại lao động.

2.5. Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Đây là nghĩa vụ mà người sử dụng lao động phải thực hiện đối với phía cơ quan Nhà nước, nhằm hỗ trợ cơ quan Nhà nước trong hoạt động quản lý các vấn đề liên quan đến lao động bao gồm việc điều chuyển người lao động, cho thuê lại lao động một cách hợp pháp, minh bạch, rõ ràng.

2.6. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại người lao động do vi phạm kỷ luật lao động

Do người lao động trên thực tế vẫn là người lao động đang trong hợp đồng lao động với người cho thuê lại, nên các quyền, nghĩa vụ đối với người lao động của người cho thuê lại lao động được giữ nguyên. Người cho thuê lại có quyền, nghĩa vụ xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong thời gian được thuê lại để làm việc. Các hình thức xử lý vi phạm kỷ luật được thực hiện theo pháp luật của lao động, nội quy lao động của người sử dụng lao động, tức người cho thuê lại lao động.

Như vậy, người cho thuê lại lao động có tương đối nhiều quyền và nghĩa vụ, đối với người lao động, người thuê lại lao động và cả với cơ quan Nhà nước. Điều này được quy định chặt chẽ trong Điều 6 và Điều 56 Bộ luật lao động năm 2019.

Luật Hoàng Anh

                                                                                               

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư