Quyền và nghĩa vụ của Người sử dụng lao động

Thứ tư, 22/11/2023, 09:21:21 (GMT+7)

Pháp luật về lao động quy định đối với Quyền và nghĩa vụ của Người sử dụng lao động như thế nào là nội dung được đề cập trong phạm vi bài viết.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Quyền và nghĩa vụ của Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Vậy pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động? Hãy tham khảo thông qua nội dung bài viết này hoặc GỌI NGAY cho Luật Hoàng Anh qua số điện thoại: 0908 308 123 để được LUẬT SƯ tư vấn MIỄN PHÍ về dịch vụ giấy phép lao động cũng như các quyền lợi liên quan.

1. Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019.

2. Khái niệm người sử dụng lao động

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Bộ Luật lao động 2019, theo đó:

Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

3. Cách thức xác lập tư cách người sử dụng lao động

Căn cứ vào khái niệm người sử dụng lao động như đã được trình bày ở trên, có thể thấy, người sử dụng lao động là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân và để trở thành người sử dụng lao động, các cá nhân, tổ chức nêu trên phải xây dựng quan hệ lao động đối với người lao động, việc xây dựng quan hệ lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Bộ Luật lao động 2019, cụ thể:

"Điều 7. Xây dựng quan hệ lao động

1. Quan hệ lao động được xác lập qua đối thoại, thương lượng, thỏa thuận theo nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.

2. Người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định với sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.

4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động khác được thành lập theo quy định của pháp luật có vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định."

4. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động

4.1. Quyền của người sử dụng lao động

Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 6 Bộ Luật lao động 2019, theo đó:

Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

a) Tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động;

b) Thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động;

d) Đóng cửa tạm thời nơi làm việc;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Có thể thấy, quy định của Pháp luật đối với quyền của người sử dụng lao động được xác lập dựa trên bản chất khái niệm của người sử dụng lao động. Với tư cách là bên thuê lao động nhằm phục vụ kế hoạch sinh hoạt, hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, người sử dụng lao động được quyền tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành và giám sát người lao động để đảm bảo các kế hoạch sinh hoạt, sản xuất kinh doanh do người lao động đề ra đạt được hiệu quả tối ưu nhất. Trong trường hợp cần thiết, người sử dụng lao động có quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời hạn theo quy định của pháp luật nếu hoạt động lao động không thể diễn ra bình thường được.

4.2. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 6 Bộ Luật lao động 2019, theo đó:

Người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động;

b) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;

c) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động.

d) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ xuất trình các giấy tờ có liên quan đến lao động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu kiểm tra, thanh tra và tiến hành lập sổ quản lý lao động và các chính sách về tiền lương. Thực hiện các nghĩa vụ khác về lao động, về chế độ chính sách về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, tham gia bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

 đ) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.

Trong quan hệ lao động thì ngoài các quyền của mình thì người sử dụng lao động còn phải thực hiện các nghĩa vụ của mình và tuân theo và thực hiện theo đúng các cam kết mà giữa người sử dụng lao động và người lao động đã thỏa thuận trong các văn bản mà hai bên đã thống nhất. Người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ tôn trọng các quyền cơ bản của người lao động như không được xúc phạm, danh dự, nhân phẩm người lao động trong công việc (đây là các quyền cơ bản của người lao động nói chung đã được quy định trong BLDS 2015 và Hiến pháp 2013). Người sử dụng lao động có nghĩa vụ xuất trình các giấy tờ có liên quan đến lao động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu kiểm tra, thanh tra và tiến hành lập sổ quản lý lao động và các chính sách về tiền lương. Thực hiện các nghĩa vụ khác về lao động, về chế độ chính sách về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, tham gia bảo hiểm y tế và các quyền lợi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật. Với mục đích bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động với người sử dụng lao động, Pháp luật đã có quy định đối nội dung nghĩa vụ của người sử dụng lao động, tạo chuẩn mực chung buộc mọi người sử dụng lao động phải tuân thủ chặt chẽ đồng thời cũng là công cụ để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quyền quản lý, giám sát các hoạt động của người sử dụng lao động.

Như vậy, thông qua bài viết, Luật Hoàng Anh đã trình bày tới bạn đọc về nội dung các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy định Pháp luật hiện hành.

 Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư