Tạm ứng tiền lương cho người lao động trong trường hợp nào?

Thứ bảy, 20/01/2024, 07:20:18 (GMT+7)

Người lao động tạm ứng tiền lương trong trường hợp nào? Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động nhanh chóng - hiệu quả. Luật Hoàng Anh cam kết uy tín - bảo mật.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người lao động và người sử dụng lao động đã rất quen thuộc với cụm từ “Tạm ứng tiền lương”, nhưng không phải ai cũng biết tạm ứng tiền lương cho người lao động được thực hiện trong những trường hợp nào và vì sao. Sau đây, Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này hoặc GỌI NGAY tới hotline 0908308123 để được luật sư tư vấn luật lao động MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ luật sư theo nhu cầu một cách NHANH CHÓNG - HIỆU QUẢ.

Căn cứ pháp lý

- Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 ( Bộ luật Lao động năm 2019);

- Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.

Khái niệm tiền lương

Theo Khoản 1 Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019:

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Theo đó, tiền lương là tổng số tiền người lao động nhận được khi thực hiện công việc theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Số tiền này bao gồm 03 thành phần là mức lương theo công việc, chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, cụ thể:

a. Mức lương theo công việc và chức danh là số tiền lương cơ bản mà người lao động có thể nhận được khi tham gia vào quan hệ lao động, được thỏa thuận dựa trên năng lực, năng suất làm việc của người lao động và công việc, chức danh mà người lao động thực hiện. Ví dụ mức lương của người công nhân được quy định trong hợp đồng lao động, dựa trên công việc của người công nhân đó làm. Mức lương cho chức danh tổng giám đốc của công ty, được quy định rõ trong hợp đồng lao động. Mức lương dựa trên công việc và chức danh được tính dựa trên bảng lương, thang lương rõ ràng do người sử dụng lao động xây dựng hoặc nếu là lương khoán thì dựa trên sản phẩm hoặc lương khoán theo thời gian các bên đã thỏa thuận. (Theo Điểm a, Khoản 5, Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020).

b. Phụ cấp lương là khoản tiền bổ sung vào tiền lương cơ bản nhằm bù đắp các yếu tố không ổn định về điều kiện lao động mà khi xác định tiền lương cơ bản chưa tính được. Nói cách khác, phụ cấp lương được sinh ra không phải để hỗ trợ thêm cho người lao động mà để người lao động được hưởng những lợi ích đúng với những gì mình bỏ ra trong quá trình lao động, gắn liền với công việc của người lao động đó. Do vậy, phụ cấp lương không bao gồm thưởng, phụ cấp xăng xe, đi lại, tiền ăn giữa ca,... do đây là các khoản tiền hỗ trợ, ưu đãi thêm dành cho người lao động. Theo điều 10 Bộ luật lao động năm 2019, phụ cấp lương cũng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc các quy định khác của người sử dụng lao động.

c. Các khoản bổ sung khác: Các khoản bổ sung khác theo Điểm c Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH bao gồm: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể, cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và các khoản bổ sung không được xác định mức tiền cụ thể cùng với mức lương trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung này nếu không xác định được mức tiền cụ thể và được trả thường xuyên thì không được tính vào lương để đóng bảo hiểm xã hội, tương tự như trợ cấp đi lại hay trợ cấp tiền ăn giữa các ca làm.

Như vậy, quy định của Bộ luật lao động năm 2019 về định nghĩa tiền lương không có nhiều thay đổi so với Bộ luật lao động năm 2012. Tuy nhiên, Bộ luật lao động năm 2019 không còn quy định “Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc” bởi trên thực tế, tiền lương được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, người sử dụng lao động mới là người cân nhắc nên dựa vào yếu tố nào để trả tiền lương cho người lao động. Việc loại bỏ quy định này thể hiện Bộ luật lao động năm 2019 giảm thiểu sự áp đặt của nhà nước lên quan hệ lao động.

Chủ thể có trách nhiệm trả lương là ai?

Người sử dụng lao động là một trong hai chủ thể của hợp đồng lao động. Người sử dụng lao động thực hiện nghĩa vụ trả lương cho người lao động khi người lao động thực hiện các công việc được quy định trong hợp đồng lao động và pháp luật. Tuy nhiên, ở vị trí chủ thể có tiền và trả tiền cho người lao động, người sở hữu lao động luôn có nhiều ưu thế hơn trong quan hệ lao động, do đó pháp luật phải có nhiều quy định để hạn chế ưu thế của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động nói chung và vấn đề tiền lương nói riêng. Người sử dụng lao động phải trả lương theo nguyên tắc nhất quán, công khai, minh bạch, rõ ràng, thể hiện qua bảng lương, thang lương. Đồng thời người sử dụng lao động phải tuân thủ hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, mức lương tối thiểu theo quy định của pháp luật, được ghi rõ trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động.

Chủ thể nhận lương là ai?

Người lao động là một trong hai chủ thể của hợp đồng lao động. Thực hiện các công việc để được lợi ích chính là tiền lương theo hợp đồng lao động. Khoản tiền lương này người lao động dùng để tri trả cho hoạt động sống của bản thân và gia đình. Chính vì điều đó, tiền lương đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống xã hội, nếu người lao động không nhận được tiền lương đúng thời hạn, không chỉ chính họ không thể duy trì cuộc sống, xã hội cũng không thể duy trì cân bằng. Mối quan hệ lao động tồn tại lâu dài, nên người lao động cần phải được trả lương theo kỳ, theo giai đoạn hoặc vào thời điểm đúng mà người lao động cho rằng có thể đủ để họ trang trải cho bản thân và gia đình. Điều đó dẫn đến sự khác biệt giữa tiền lương và các khoản tiền giao dịch khác.

Mức lương tối thiểu của người lao động được pháp luật quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Theo đó, người lao động sẽ được chi trả với mức lương tối thiểu được quy định như trên. Quy định tiền lương tối thiểu không chỉ áp dụng cho lao động giản đơn mà còn là khung pháp lý quan trọng, là nền tảng để trả công cho người lao động trong toàn xã hội, là mức lương mang tính chất bắt buộc  người sử dụng lao động phải trả ít nhất bằng chứ không được thấp hơn. Bên cạnh đó, quy định này còn là cơ sở để xác lập các mức lương khác trong hệ thống thang lương, bảng lương của doanh nghiệp trong so sánh tương quan giữa các vị trí, hạn chế việc doanh nghiệp lợi dụng, chuyển đổi thành các chế độ phụ cấp, trợ cấp thiếu tính ổn định, gắn với các điều kiện ràng buộc thực thi khác, gây khó khăn cho việc xác lập các điều kiện lao động thuận lợi trong quan hệ lao động ở doanh nghiệp

Các hình thức trả lương cho người lao động

Theo Khoản 2 Điều 96 Bộ luật lao động năm 2019, có 02 hình thức thanh toán lương cho người lao động, đó là:

- Trả lương bằng tiền mặt: Người sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián tiếp trả lương cho người lao động bằng tiền mặt. Đây là hình thức trả lương cơ bản của con người kể từ khi xuất hiện tiền tệ và cũng là hình thức trả lương đơn giản nhất. Đối với người lao động không có tài khoản ngân hàng thì đây là hình thức trả lương duy nhất có thể thực hiện. Các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương bằng tiền mặt.

- Trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng: Người sử dụng lao động thực hiện trả lương qua hệ thống các ngân hàng cho người lao động có tài khoản cá nhân tại ngân hàng, tiền được chuyển vào tài khoản của người lao động, người lao động có thể thực hiên rút tiền mặt hoặc sử dụng tiền lương dưới hình thức số. Khi người sử dụng lao động yêu cầu người lao động của mình mở tài khoản ngân hàng để nhận lương, người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động. Các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương qua tài khoản ngân hàng cá nhân.

Như vây, pháp luật về lao động quy định tương đối chi tiết về hình thức trả lương của người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động không bị xâm phạm nhưng đồng thời cũng đảm bảo tính tự do của các bên trong quan hệ lao động, có thể thỏa thuận và thực hiện theo thỏa thuận của mình.

anh-dai-dien

Quy định pháp luật về tạm ứng tiền lương

Theo Khoản 1 Điều 101 Bộ luật lao động năm 2019:

1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.”

Dựa trên quy định này, người lao động được tạm ứng tiền lương khi có sự thỏa thuận với người sử dụng lao động về điều kiện để được tạm ứng tiền lương. Thỏa thuận này có thể được thể hiện trong hợp đồng lao động.

Tuy nhiên, có 04 trường hợp người sử dụng lao động bắt buộc phải tạm ứng tiền lương cho người lao động, cụ thể là:

Người lao động làm việc và hưởng lương theo sản phẩm, khoán và làm công việc trong nhiều tháng

Người sử dụng lao động mỗi tháng phải tạm ứng lương cho người lao động. Mức lương tạm ứng theo thỏa thuận của người sử dụng lao động và người lao động. (Theo Khoản 3 Điều 97 Bộ luật lao động năm 2019).

Người lao động hưởng theo sản phẩm, khoán thông thường được hưởng tiền lương sau khi hoàn thành số lượng sản phẩm hoặc công việc nhất định. Nhưng khi việc sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc diễn ra trong thời gian dài, nhiều tháng, nếu thực hiện xong công việc của mình người lao động mới nhận được tiền lương thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng trang trải cuộc sống của người lao động, cũng như làm mất niềm tin của người lao động đối với người sử dụng lao động do người lao động luôn lo sợ người sử dụng lao động không thực hiện nghĩa vụ trả lương cho mình. Vì vậy, pháp luật quy định mỗi tháng người sử dụng lao động phải thực hiện tạm ứng lương, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên, trừ trường hợp người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự

Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương cho người lao động tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nhưng người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng (Theo Khoản 2 Điều 101 Bộ luật lao động năm 2019).

Khoản tiền lương tạm ứng này là khoản tiền lương đảm bảo, khuyến khích cho người lao động tập trung thực hiện nghĩa vụ công dân. Tuy nhiên, thời gian người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân không phải thời gian làm việc hương lương (Theo Điều 85 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ) hay thời gian nghỉ được hưởng lương (Điều 119, 112, 113 Bộ luật lao động năm 2019) và trên thực tế, trong thời gian này người lao động không thật sự làm việc. Vì vậy, sau khi thực hiện xong nghĩa vụ công dân, người lao động phải thực hiện hoàn trả tiền lương tạm ứng cho người sử dụng lao động.

Trường hợp người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, vì khi nhập ngũ, người lao động phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và không được hưởng lương, đồng thời người lao động thực hiện nghĩa vụ công dân trong thời gian dài và chịu sự quản lý, giám sát của Nhà nước, các chi phí sinh hoạt của người lao động khi nhập ngũ không do người lao động chi trả nên việc tạm ứng tiền lương không còn ý nghĩa hỗ trợ nữa.

Người lao động nghỉ hằng năm

Người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ khi người lao động nghỉ hằng năm (Theo Khoản 3 Điều Điều 101 Bộ luật lao động năm 2019). Theo Khoản 1 Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động được hưởng nguyên lương khi nghỉ hằng năm. Vì vậy, số tiền lương tạm ứng mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động phải bằng ít nhất lương của ngày hưởng lương đó.

Quy định này hợp lý vì các ngày nghỉ hằng năm của người lao động thường được sử dụng để thực hiện các công việc riêng, công việc cá nhân nên người lao động cần có các khoản tiền để sử dụng trong các ngày này. Ngoài tiền lương thông thường, việc tạm ứng tiền lương khi người lao động nghỉ hằng năm cũng là một phương thức hỗ trợ đối với người lao động.

Người lao động bị tạm đình chỉ công việc

Người lao động trong thời gian tạm đình chỉ được tạm ứng 50% lương trước khi người lao động bị đình chỉ (Theo Khoản 2 Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019).

Thời gian bị tạm đình chỉ của người lao động là không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt không quá 90 ngày. Trong thời gian này, hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động vẫn có hiệu lực. Sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ, người lao động vẫn tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động. Vì vậy, thời gian tạm đình chỉ này, người lao động vẫn được hưởng lương nhưng chỉ bằng 50% mức lương trước khi bị đình chỉ. Nhằm đảm bảo cho người lao động vẫn có thu nhập để chi tiêu cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, người sử dụng lao động phải tạm ứng khoản tiền này cho người lao động.

Như vậy, pháp luật về lao động, đặc biệt là Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ có các quy định rất chặt chẽ về các trường hợp tạm ứng tiền lương cho người lao động, không chỉ đảm bảo cho người lao động được hưởng các quyền lợi, mà còn hỗ trợ người lao động trong nhiều hoàn cảnh như thực hiện nghĩa vụ công dân, nghỉ hằng năm.

Dịch vụ tư vấn tạm ứng tiền lương cho người lao động của Luật Hoàng Anh

Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm về các vấn đề pháp lý liên quan đến tạm ứng tiền lương cho người lao động một cách CHÍNH XÁC - NHANH CHÓNG.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bạn một cách hiệu quả nhất.                                                                                         

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư