Thế nào là người lao động cao tuổi? Người lao động cao tuổi có những quyền gì? Cần chú ý những gì khi sử dụng người lao động cao tuổi?

Thứ năm, 15/06/2023, 11:23:42 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Hiện nay, các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang bắt đầu chuyển dần sang giai đoạn già hóa dân số. Số người cao tuổi tiếp tục lao động và làm việc đang ngày càng gia tăng. Vậy pháp luật Việt Nam có những quy định như thế nào dành cho những người lao động cao tuổi?

Căn cứ pháp lý

Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 ( Bộ luật lao động 2019)

Người lao động là ai?

Tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định:

Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.

Theo định nghĩa trên, người lao động là cá nhân, có thỏa thuận với người sử dụng lao động (thông qua hợp đồng) và được trả lương dựa trên công việc mà cá nhân này làm. Trong quá trình làm việc, các cá nhân này chịu sự quản lý, điều hành, giám sát từ người sử dụng lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cũng chỉ được quản lý, điều hành và giám sát trong phạm vi nhất định, liên quan đến quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động.

Khái niệm này có sự khác biệt so với khái niệm của Bộ luật lao động năm 2012 bởi Bộ luật lao động năm 2012 quy định người lao động là người “làm việc theo hợp đồng lao động”. Vậy theo Bộ luật lao động năm 2019, nếu không phải là chủ thể của hợp đồng lao động thì có là “người lao động”? Trên thực tế, người lao động vẫn là người làm việc có hợp đồng lao động. Bởi theo Khoản 6 Điều 3 Bộ luật lao động năm 2019 thì người làm việc không có quan hệ lao động là người làm việc trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động. Tuy nhiên chỉ có người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức đại diện của các bên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới là chủ thể trong quan hệ lao động. Như vậy, người lao động cũng là người làm việc cho người sử dụng lao động và có hợp đồng lao động, tuy nhiên, hợp đồng lao động sẽ không còn là một điều kiện để xác định người lao động nữa.

Khái niệm người lao động cao tuổi

Theo Khoản 1 Điều 148 Bộ luật lao động số năm 2019:

“Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật này.”

Mà tại khoản 2 điều 169 Bộ luật lao động năm 2019:

“Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.”

Như vậy, người lao động cao tuổi là người vẫn tiếp tục lao động, làm việc sau khi đã nghỉ hưu, qua độ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Theo đó những người được xác định là người lao động cao tuổi qua mỗi năm sẽ có sự khác nhau, bởi mỗi năm độ tuổi nghỉ hưu tăng lên 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Dựa trên khoản 1 điều 3 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020, thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A sinh ngày 02/03/1965 sẽ nghỉ hưu từ ngày 01/04/2026. Bắt đầu từ ngày 01/04/2026 này, ông Nguyễn Văn A nếu tiếp tục lao động mới được coi là người lao động cao tuổi. Đồng thời cũng theo khoản 1 điều 3 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, nếu người lao động tiếp tục làm việc sau khi nghỉ hưu thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, như vậy ông Nguyễn Văn A nếu tiếp tục làm công việc cũ thì phải giao kết một hợp đồng lao động mới với người sử dụng lao động với những điều khoản mới liên quan đến người lao động cao tuổi.

Quyền của người lao động cao tuổi

Các quyền cơ bản của người lao động:

Người lao động cao tuổi cũng là người lao động, cũng làm việc cho người sử dụng lao động dựa trên sự thỏa thuận, được trả lương, và chịu sự điều hành, giám sát của người sử dụng lao động, nên về cơ bản người lao động cao tuổi cũng có các quyền và nghĩa vụ tương tự với người lao động thông thường, được quy định tại Điều 5 Bộ luật lao động năm 2019 như: Làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp và không bị phân biệt đối xử; hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể; thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại với người sử dụng lao động, thực hiện quy chế dân chủ và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tham gia quản lý theo nội quy của người sử dụng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đình công.

Quyền bổ sung dành cho người lao động cao tuổi:

a. Quyền thỏa thuận để được rút ngắn thời gian làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn lời gian:

Theo Khoản 2 Điều 148 Bộ luật lao động:

“Người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.

Đây là một điểm khác biệt của Bộ luật lao động năm 2019. Theo Khoản 2 Điều 166 Bộ luật lao động năm 2012: Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian., như vậy sẽ có hai cách hiểu: Thứ nhất, người lao động cao tuổi phải được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc phải được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian; Thứ hai: Người sử dụng lao động được cho phép người lao động rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc cho phép áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian dựa trên ý chí của người sử dụng lao động. Quy định tại Khoản 2 Điều 148 Bộ luật lao động cho thấy rõ ràng hơn ý chí của nhà làm luật, rằng việc rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn đời là sự thỏa thuận giữa người lao động cao tuổi và người sử dụng lao động, không phụ thuộc hoàn toàn vào mong muốn và ý chí của người sử dụng lao động, và đây là một quyền của người lao động cao tuổi được pháp luật công nhận.

b. Quyền được hưởng các quyền lợi dành cho người cao tuổi theo quy định của hợp đồng lao động và pháp luật:

Theo Khoản 2 Điều 149 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động đang hưởng lương hưu mà tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động mới thì ngoài lương hưu và lương làm việc thì người lao động cao tuổi còn được hưởng các quyền lợi chỉ dành cho người cao tuổi, được quy định trong hợp đồng lao động và pháp luật.

c. Được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Theo khoản 1 điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, người lao động đã ký hợp đồng lao động có thời hạn hơn 01 tháng thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Mà theo khoản 9 điều 123 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, người được hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng mà đang giao kết hợp đồng lao động thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. Vì vậy, những người lao động cao tuổi mà có lương hưu theo bảo hiểm xã hội thì không được đóng bảo hiểm xã hội, nhưng những người lao động cao tuổi, đã qua độ tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn chưa đủ điều kiện để nhận lương hưu thì vẫn được đóng bảo hiểm xã hội nếu hợp đồng lao động có thời hạn trên 01 tháng.

Có được sử dụng người lao động cao tuổi làm thêm giờ không?

Bộ luật Lao động năm 2019 hiện chưa có quy định về việc cấm hay hạn chế việc sử dụng người lao động cao tuổi làm thêm giờ. Tuy nhiên, khi sử dụng người lao động cao tuổi làm thêm giờ, người sử dụng lao động cần đáp ứng các điều kiện tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019:

- Phải được sự đồng ý của người lao động cao tuổi;

- Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

Một số điều cần chú ý khi sử dụng người lao động cao tuổi

Đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động cao tuổi:

Như đã nêu trên, có hai trường hợp người lao động cao tuổi:

a. Đối với người lao động cao tuổi đang được hưởng lương hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, tức là những người có đủ điều kiện để nhận lương hưu, nhưng vẫn tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động, họ không thuộc diện phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo khoản 9 điều 123 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

b. Đối với người lao động chưa đủ điều kiện được hưởng lương hưu, tức các trường hợp người lao động cao tuổi chưa đạt đủ điều kiện được quy định tại điều 54 Luật bảo hiểm xã hội, thì được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu tham gia vào hợp đồng lao động có thời hạn trên 01 tháng.

Các công việc không được sử dụng người lao động cao tuổi:

Người lao động cao tuổi là một nhóm người lao động đặc biệt, không phải công việc gì người lao động cũng có đủ sức khỏe, trí lực để tham gia thực hiện. Do vậy, pháp luật cũng có quy định những trường hợp người sử dụng lao động không được sử dụng lao động cao tuổi. Tại khoản 3 điều 149 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định:

Không được sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động cao tuổi, trừ trường hợp bảo đảm các điều kiện làm việc an toàn.

Theo đó, nếu không thuộc các trường hợp được Chính phủ quy định về điều kiện an toàn khi làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động thì những trường hợp công việc nặng nhọc, nguy hiểm không được phép được sử dụng người lao động cao tuổi.

Chăm sóc, quan tâm sức khỏe của người lao động cao tuổi:

Theo khoản 4 điều 149, người sử dụng lao động có trách nhiệm quan tâm sức khỏe người lao động cao tuổi tại nơi làm việc. Quy định này hợp lý bởi người lao động cao tuổi là những người không có đủ sức khỏe như người đang trong độ tuổi lao động, họ có thể gặp nhiều vấn đề khi lao động khi cao tuổi. Quy định này không bó hẹp hình thức quan tâm, chăm sóc người lao động cao tuổi của người sử dụng lao động, tức là người sử dụng lao động có thể có nhiều hình thức quan tâm người lao động cao tuổi khác nhau phụ thuộc vào tình hình thực tế.

Như vậy, có thể thấy người lao động cao tuổi là nhóm người lao động được pháp luật về lao động đặc biệt quan tâm, nên Bộ luật lao động năm 2019 và Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có các quy định tương đối chặt chẽ về nhóm người này.

                                                                                                       Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư