> 2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Thỏa ước lao động cũng có thể bị vô hiệu khi bị cơ quan có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu. Vậy những trường hợp nào thỏa ước lao động tập thể vô hiệu? Để làm rõ vấn đề này, Luật Hoàng Anh xin tư vấn như sau.
Theo Điều 86 Bộ luật lao động số 45/2014/QH14 ngày 20/11/2019, có 02 loại vô hiệu thỏa ước lao động tập thể:
Theo Khoản 1 Điều 86 Bộ luật lao động số 45/2014/QH14 ngày 20/11/2019:
“1. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.”
Dựa trên quy định này, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi các phần bị vô hiệu vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của thỏa ước lao động tập thể. Các phần vi phạm pháp luật này có thể do sai sót, thiếu hiểu biết pháp luật hoặc sự cố ý của các bên tham gia thương lượng tập thể, ký kết thỏa ước lao động tập thể hoặc cũng có thể do pháp luật về lao động có sự thay đổi dẫn đến một hoặc một số phần của thỏa ước lao động tập thể không còn phù hợp với pháp luật nhưng các bên không tiến hành sửa đổi, bổ sung hoặc không thể tiến hành sửa đổi, bổ sung. Dù là trường hợp nào thì các phần vi phạm pháp luật đề được coi là vô hiệu và không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 86 Bộ luật lao động số 45/2014/QH14 ngày 20/11/2019:
“2. Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật;
b) Người ký kết không đúng thẩm quyền;
c) Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.”
Có 03 trường hợp thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn phần:
- Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật: Tất cả các nội dung thỏa ước lao động tập thể bao gồm các nội dung thỏa thuận về các vấn đề thương lượng tập thể, đều vi phạm pháp luật. Nhưng trường hợp này rất khó xảy ra vì các bên đều đã phải đàm phán, thảo luận trong thời gian dài, cũng như lấy ý kiến của người lao động (hoặc thành viên ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở) nên không dễ dàng để tất cả các nội dung đều trái pháp luật.
- Người ký kết không đúng thẩm quyền: Người có thẩm quyền ký kết thỏa ước lao động tập thể được quy định tại Khoản 4 Điều 76 Bộ luật lao động số 45/2014/QH14 ngày 20/11/2019, là những người đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. Trong trường hợp thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp được tiến hành thông qua Hội đồng thương lượng tập thể thì được ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện hợp pháp của các bên thương lượng. Nếu trường hợp thông thường người ký kết thỏa ước lao động không phải là đại diện hợp pháp của các bên thương lượng hay trường hợp tiến hành thương lượng thông qua Hội đồng thương lượng mà không ký kết bởi Chủ tịch Hội đồng thương lượng tập thể và đại diện các bên thì thỏa ước lao động tập thể bị vô hiệu toàn phần
- Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể: Các quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể phải được quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 76 Bộ luật lao động số 45/2014/QH14 ngày 20/11/2019. Các vi phạm quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể có thể là các vi phạm về cách thức thực hiện, vi phạm về thứ tự thực hiện hoặc khi thực hiện lấy ý kiến của người lao động (hoặc thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở).
Như vậy, Bộ luật lao động số 45/2014/QH14 ngày 20/11/2019 có các quy định tương đối rõ ràng và chi tiết về các trường hợp vô hiệu thỏa ước lao động tập thể. Các trường hợp này chủ yếu có nguyên nhân là vi phạm pháp luật.
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
> 2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
> 2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
> 8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
> 10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
> 10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
> 15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
> 20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
> 20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
> 30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
> 300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
> 500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
> 700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
> 2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
> 3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh