Thời gian làm thêm giờ là gì? Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ như thế nào?

Thứ tư, 21/06/2023, 11:43:17 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người lao động thường xuyên lựa chọn làm thêm giờ để tăng thu nhập cá nhân. Người sử dụng lao động cũng sử dụng người lao động làm thêm giờ khi cần thiết. Vậy thời gian làm thêm giờ là gì? Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

-  Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 (Bộ luật Lao động năm 2009);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Khái niệm thời gian làm thêm giờ

Theo Khoản 1 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019:

1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

Dựa trên quy định này, thời gian làm thêm giờ được hiểu là thời gian làm việc ngoài thời giờ mà người sử dụng lao động đã chỉ định người lao động làm việc trong thời gian bình thường. Thời gian làm việc bình thường này không quá 08 giờ trong 01 ngày nếu tính thời giờ làm việc theo ngày, hoặc 48 giờ làm việc theo tuần nếu tính thời giờ làm việc theo tuần (trong đó 10 giờ trong 01 ngày).

Thời gian làm thêm giờ của người cũng được người sử dụng lao động xây dựng và thỏa thuận với người lao động, nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật, thỏa ước tập thể lao động nếu thỏa ước lao động tập thể quy định về thời gian làm thêm giờ và nội quy lao động mà người sử dụng lao động đã xây dựng từ trước có quy định về thời gian làm việc thêm giờ.

Điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ

Theo Khoản 2 Điều 107 Bộ luật lao động số năm 2019, có 03 điều kiện để người lao động làm thêm giờ, đó là:

Sự đồng ý của người lao động

Việc làm thêm giờ phải có sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp làm thêm giờ đặc biệt. Nếu người lao động không đồng ý làm thêm giờ, người sử dụng lao động không được ép buộc người lao động làm thêm. Các vấn đề cần sự đồng ý của người lao động trong hầu hết mọi trường bao gồm: Thời gian làm thêm, Địa điểm làm thêm, Công việc làm thêm. Sự đồng ý này phải được thể hiện bằng văn bản.

Thời gian làm việc thêm giờ

Về thời gian làm việc thêm giờ của người lao động được quy định cụ thể như sau:

(i) Người sử dụng lao động phải đảm bảo thời gian làm thêm giờ của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Nếu áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày. Ví dụ: Nếu người lao động làm việc 08 giờ trong 01 ngày thì người sử dụng lao động chỉ có thể cho người lao động làm việc thêm giờ tối đa 04 giờ trong 01 ngày. Nếu người lao động có thời giờ làm việc tính theo tuần và làm việc bình thường 10 giờ trong 01 ngày, thì trong 01 ngày làm việc người lao động chỉ được làm thêm tối đa 02 giờ.

(ii) 01 người không được làm thêm quá 40 giờ trong 01 tháng. Tức là, dù thời giờ làm việc tính theo tuần hay theo ngày thì người lao động cũng không được làm việc quá 40 giờ trong 01 tháng.

(iii) Số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số ngành nghề theo quy định tại Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019. Đối với các trường hợp ngoại lệ này, người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm. Các trường hợp đó là:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Chính phủ cũng quy định chi tiết hơn về trường hợp làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm tại Điều 61 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ:

“Ngoài các trường hợp quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:

1. Các trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.

2. Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.

3. Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.”

Như vậy, tổng cộng có 07 trường hợp người lao động được làm thêm quá 200 giờ đến không quá 300 giờ trong 01 năm. 04 trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 107 Bộ luật lao động năm 2019 là các trường hợp liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất, công việc sản xuất và các ngành nghề đòi hỏi lượng lớn người lao động cũng như khối lượng công việc cao và hoạt động sản xuất không thể bị đình trệ, gián đoạn. Trong khi Điều 61 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ chủ yếu là các trường hợp liên quan đến quản lý Nhà nước, giáo dục, và trường hợp doanh nghiệp thực hiện làm việc bình thường không quá 44 giờ hàng tuần (trên tổng 48 giờ tối đa hàng tuần). Các trường hợp này phần lớn là các trường hợp cần thiết và thường xuyên phải làm thêm giờ, hoặc với trường hợp cuối cùng, do thời gian làm thêm không quá 300 giờ không ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người lao động do người lao động chỉ làm việc tối đa 44 giờ trong thời giờ làm việc bình thường.

Thông báo cho cơ quan có chuyên môn

Khi người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm quá 200 giờ và không quá 300 giờ thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý, giám sát của mình, tránh trường hợp người sử dụng lao động bóc lột người lao động làm thêm giờ.

Cách tính tiền lương làm thêm giờ khi người lao động hưởng lương theo thời gian.

anh-dai-dien

Theo Khoản 1 Điều 98 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Thời giờ làm việc bình thường của một người lao động không quá 08 giờ một ngày, và 48 giờ trong một tuần, đó là quãng thời gian phù hợp để người lao động không làm tổn hại đến sức khỏe mà vẫn có thể phát huy tối đa khả năng làm việc của mình. Nếu làm việc tối đa 08 giờ đồng hồ, người lao động cũng đã tiêu hao sức khỏe, trí lực trong một ngày làm việc. Thời gian làm thêm giờ người lao động tiêu hao thêm nhiều sức lực, cũng như trong khoảng thời gian này, người lao động có thể đã mệt mỏi và việc thực hiện công việc sẽ khó khăn hơn khi người lao động không còn 100% khả năng, năng lượng như trong 08 giờ làm việc bình thường của một ngày và 48 giờ làm việc trong một tuần. Vì vậy, lương làm thêm giờ luôn phải cao hơn lương làm trong thời gian làm việc bình thường. Dựa vào quy định trên, có 03 trường hợp làm thêm giờ được hưởng các mức lương làm thêm giờ khác nhau ở các mức khác nhau là ngày thường; ngày nghỉ; ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Làm thêm giờ vào ngày thường.

Thời gian làm thêm vào ngày thường có tỷ lệ % lương thấp nhất trong các trường hợp lương làm thêm giờ vì thời gian làm thêm giờ vào ngày thường là khoảng thời gian tiếp nối thời gian làm việc bình thường trong ngày. Người lao động không phải di chuyển từ nhà đến địa điểm làm việc, cũng như thời gian làm thêm của một ngày làm việc không dài.

Công thức:

Lương làm thêm giờ ngày thường = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% x Số giờ làm thêm

Trong đó tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương; tiền thưởng, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm). (Theo Khoản 1 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ)

Ví dụ: Người lao động có thời gian làm việc ban ngày là 08 giờ, mỗi tháng làm việc 22 ngày, khi được sắp xếp làm việc thêm giờ vào ngày thường là làm việc 02 giờ, làm việc thêm giờ 10 ngày trong tháng. Tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng là 3.000.000 Việt Nam Đồng. Hai bên thỏa thuận lương làm việc thêm giờ cao hơn lương làm việc vào giờ làm việc bình thường là 150%.

Suy ra:

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

= 3.000.000 / (22 x 08) = 17.046 (Việt Nam Đồng)

Tiền lương làm thêm giờ = (17.046 x 150%) x (02 x10) = 511.380 (Việt Nam Đồng).

Như vậy, số tiền lương làm thêm giờ của người lao động đó trong tháng là 511.380 (Việt Nam Đồng)

Làm thêm giờ vào vào ngày nghỉ hằng tuần

Ngày nghỉ là số ngày người làm việc không phải đi làm, không được hưởng lương trong một tuần làm việc theo quy định của người sử dụng lao động. Mỗi tuần người lao động có ít nhất 24 giờ liên tục (tức 01 ngày) nghỉ. Ngày nghỉ này được xác định là thời gian phục hồi, nghỉ ngơi của người lao động sau 01 tuần làm việc (có thể làm thêm giờ trong tuần). Làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần khiến người lao động tiêu hao thời gian phục hồi cả về sức khỏe và tinh thần của mình, đồng thời đây là thời gian mà người lao động có thể sắp xếp để thực hiện các công việc cá nhân của mình. Vì vậy, tiền lương khi làm thêm vào ngày nghỉ trong tuần được tính % cao hơn tiền lương làm thêm ngày thường. Công thức tính tiền lương làm thêm vào ngày nghỉ hẳng tuần cũng tương tự với công thức tính lương làm thêm vào ngày thường.

Công thức: Lương làm thêm giờ ngày thường = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 200% x Số giờ làm thêm

Ví dụ: Người lao động có thời gian làm việc bình thường là 08 giờ, mỗi tháng làm việc 22 ngày, khi được sắp xếp làm việc thêm giờ vào một ngày nghỉ hàng tuần (Chủ nhật) là làm việc 08 giờ, làm việc thêm giờ 04 ngày trong tháng. Tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng là 3.000.000 Việt Nam Đồng. Hai bên thỏa thuận lương làm việc thêm giờ cao hơn lương làm việc vào giờ làm việc bình thường là 200%.

Suy ra:

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

= 3.000.000 / (22 x 08) = 17.046 (Việt Nam Đồng)

Tiền lương làm thêm giờ = (17.046 x 200%) x (08 x 04) = 1.090.944 (Việt Nam Đồng).

Như vậy, số tiền lương làm thêm giờ của người lao động đó trong tháng là 1.090.944 (Việt Nam Đồng).

Làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương

Các ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương là thời gian mà người lao động thường dành thời gian cho các công việc cá nhân xuất phát từ ý chí nguyện vọng của người lao động cũng như phong tục, tập quán của Việt Nam về lễ, tết (xum họp gia đình, thực hiện các công việc của gia đình vào ngày lễ, tết,...). Vì vậy, một khi người lao động chấp nhận làm thêm giờ vào những ngày này, tức là người lao động đã bỏ đi quỹ thời gian để thực hiện những công việc cá nhân quan trọng của bản thân, nên số % lương làm thêm giờ trong khoảng thời gian này là cao nhất trong các loại lương làm thêm giờ. Công thức tính lương làm thêm giờ trong khoảng thời gian này cũng tương tự như 02 trường hợp trên.

Công thức:

Lương làm thêm giờ ngày thường = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 300% x Số giờ làm thêm

Ví dụ: Người lao động có thời gian làm việc ban ngày là 08 giờ, mỗi tháng làm việc 22 ngày, khi được sắp xếp làm việc thêm giờ vào 01 ngày Giỗ tổ Hùng Vương và làm việc 08 giờ. Tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng là 3.000.000 Việt Nam Đồng. Hai bên thỏa thuận lương làm việc thêm giờ cao hơn lương làm việc vào giờ làm việc bình thường là 300%.

Suy ra:

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

= 3.000.000 / (22 x 08) = 17.046 (Việt Nam Đồng)

Tiền lương làm thêm giờ = (17.046 x 300%) x (08 x 01) = 509.104 (Việt Nam Đồng).

Như vậy, số tiền lương làm thêm giờ của người lao động đó trong tháng là 509.104 (Việt Nam Đồng).

Cách tính tiền lương làm thêm giờ khi người lao động hưởng lương theo sản phẩm

Người hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm quá số giờ bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động. Trên thực tế, trường hợp này cũng không có quá nhiều khác biệt so với các trường hợp người lao động hưởng lương làm thêm giờ theo thời gian, vì căn cứ làm thêm giờ vẫn là thời gian.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, công thức tính lương làm thêm giờ trong trường hợp này như sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% (dựa vào thời gian làm thêm vào ngày thường, ngày nghỉ hàng tuần hay ngày nghỉ có hưởng lương) x Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

- Đơn giá tiền lương của ngày làm việc bình thường là đơn giá tiền lương mỗi ngày mà người lao động nhận được cho mỗi sản phẩm làm việc vào thời gian làm việc bình thường của ngày làm việc bình thường.

- Số sản phẩm làm thêm là số sản phẩm mà người lao động làm ra trong quãng thời gian làm thêm giờ.

Ví dụ: Đơn giá tiền lương của ngày làm việc bình thường là 30.000 Việt Nam Đồng. Người lao động làm việc thêm giờ 10 ngày, và làm được 10 sản phẩm mỗi ngày. Hai bên thỏa thuận lương làm việc vào ban đêm cao hơn lương làm việc vào ban ngày 150%.

Suy ra:

Tiền lương làm việc vào ban đêm = (30.000 x 150%) x (10 x 10) = 4.500.000 (Việt Nam Đồng)

Như vậy, số tiền lương làm thêm giờ của người lao động đó trong tháng là 4.500.000 (Việt Nam Đồng).

Có thể thấy, pháp luật về lao động, cụ thể ở đây là Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, quy định khá chi tiết về khái niệm thời gian làm thêm giờ và điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng người lao động làm thêm giờ, nhằm đảm bảo sức khỏe cũng như các quyền lợi khác cho người lao động khi giới hạn số giờ làm thêm cũng như các điều kiện khác.

                                                                                                       Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư