Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động như thế nào

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:50 (GMT+7)

Bài viết này giải thích thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động qua các trường hợp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao động là khoảng thời gian người sử dụng lao động được tiến hành xử lý bồi thường thiệt hại, yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại theo hình thức, mức bồi thường thiệt hại nhất định. Vậy, thời hiệu xử lý bồi thường được quy định như thế nào trong pháp luật về lao động? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

1. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại thông thường

Theo Khoản 1 Điều 72 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ:

1. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.

Thời điểm bắt đầu thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động, hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép. Nhưng để xác định ngày này, người sử dụng lao động phải yêu cầu người lao động tiến hành thực hiện viết bản tường trình bằng văn bản về vụ việc ngay khi người sử dụng lao động phát hiện người lao động có các hành vi trên hoặc phát hiện ra thiệt hại mà người lao động đã gây ra.

Thời hiệu 06 tháng là khoảng thời gian đủ để người sử dụng lao động xem xét, đánh giá thiệt hại cũng như khả năng bồi thường thiệt hại của người lao động.

2. Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp đặc biệt

2.1. Các trường hợp người sử dụng lao động không được yêu cầu người lao động bồi thường thiệt hại trong khoảng thời gian nhất định

Theo Khoản 2 Điều 72 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ và Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, có 04 trường hợp người lao động không bị xử lý bồi thường thiệt hại trong một khoảng thời gian nhất định:

a. Người lao động đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động

Đây là trường hợp người lao động đang trong thời gian phục hồi, trị liệu sức khỏe hoặc nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương mà có sự đồng ý của người sử dụng lao động. Quãng thời gian này người lao động cần tập trung vào việc điều trị và phục hồi, hoặc tập trung vào công việc cá nhân mà không bị ảnh hưởng bởi công việc. Ngoài ra, việc không xử lý kỷ luật người lao động trong thời gian này giúp tránh khả năng người sử dụng lao động lợi dụng vấn đề sức khỏe, ngày nghỉ của người lao động để dễ dàng đưa ra mức bồi thường thiệt hại không thỏa đáng đối với người lao động.

b. Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam

Người lao động bị tạm giữ, tạm giam không thể xác định chính xác thời gian kết thúc tạm giữ, tạm giam nên không thể xác định được thời gian tham gia xử lý bồi thường thiệt hại, nghĩa là nếu cuộc họp diễn ra thì người lao động hoàn toàn không thể có mặt, cũng như không thể thể hiện mong muốn và trình bày khả năng của mình về mức bồi thường thiệt hại trước người sử dụng lao động.

c. Người lao động đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 125 của Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019

Đây là trường hợp cơ quan có thẩm quyền đang xác minh đối với các hành vi vi phạm kỷ luật có thể là hành vi khách quan cấu thành tội phạm. Vì vậy, người lao động chưa được kết luận hoàn toàn là có hành vi đó hay thực hiện ở mức độ nào. Nếu hành vi được cho là có mối quan hệ nhân quả với thiệt hại thì còn chưa xác định được có đúng là người lao động thực hiện hay không, người lao động chưa được kết luận hoàn toàn là có hành vi đó hay thực hiện ở mức độ nào. Hay kể cả các hành vi đó không có mối quan hệ nhân quả với thiệt hại của người sử dụng lao động và người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động qua một hành vi khác, thì đây cũng là quãng thời gian người lao động phải hợp tác tham gia điều tra với cơ quan có thẩm quyền, nên không xử lý bồi thường thiệt hại trong thời gian này.

d. Người lao động nữ đang mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi

Trường hợp này gần tương tự như trường hợp người lao động đang đau ốm, điều dưỡng, người lao động đang trong quãng thời gian này có sức khỏe yếu, nhạy cảm, khi gặp các vấn đề như bị xử lý bồi thường thiệt hại sẽ bị căng thẳng, dẫn đến ảnh hưởng sức khỏe cả người mẹ và con. Vì vậy, pháp luật lao động có quy định không được xử lý bồi thường thiệt hại người lao động nữ trong thời gian này.

2.2. Xử lý bồi thường thiệt hại sau khoảng thời gian được quy định không được xử lý bồi thường thiệt hại

Sau thời gian được quy định ở trên, người sử dụng lao động có thể tiến hành xử lý bồi thường thiệt hại như bình thường nếu còn thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. Tuy nhiên, nếu sau quãng thời gian không được xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật mà hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động thì xử lý như thế nào? Theo Khoản 3 Điều 72 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ, sau thời gian này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên, tương đối giống với kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

Như vậy, thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại tương đối giống với thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. Quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ cũng thể hiện rõ ràng các vấn đề liên quan đến thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại, đảm bảo, hỗ trợ cho một số chủ thể người lao động đặc biệt.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư