Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:01 (GMT+7)

Bài viết giải thích về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động về quyền

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Việc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền, cũng giống như giải quyết tranh chấp lao động cá nhân hay giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, phải được thực hiện trong thời hiệu nhất định. Vậy, thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

1. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền thông qua Hòa giải viên lao động

Theo Khoản 1 Điều 194 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Trong đó:

a. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên: 06 tháng.

Do các tranh chấp lao động tập thể về quyền mất nhiều thời gian để các bên tự thảo luận, tự giải quyết nên cần thời gian này đủ dài để các bên xác định tranh chấp này không thể tự giải quyết và cần đến sự giúp đỡ của hòa giải viên lao động. Các bên tiến hành gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp lên Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, hoặc trực tiếp cho hòa giải viên, vì tất cả các trường hợp tranh chấp lao động tập thể về quyền, hai bên đều phải thực hiện giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải viên, tức là nếu muốn giải quyết tranh chấp lao động thì các bên phải nhanh chóng yêu cầu hòa giải viên tham gia giải quyết.

b. Thời điểm bắt đầu thời hiệu là “các bên tranh chấp cho rằng quyền lợi hợp pháp của mình bị xâm phạm”.

Thời điểm được “cho là” là thời điểm khó có thể xác định. Các bên phải thống nhất với nhau từ đầu về thời điểm này, nếu không rất khó để xác định thời hạn yêu cầu giải quyết tranh chấp đối với các tranh chấp lao động tập thể về quyền. Ví dụ: Thời điểm nào bên phía tổ chức đại diện người lao động cho rằng người sử dụng lao động bắt đầu không có thiện chí hợp tác trong thương lượng lao động được xác định như thế nào? Nếu không xác định thời điểm xuất phát tranh chấp thì thời hạn cũng chỉ có thể là tương đối.

2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền thông qua Hội đồng trọng tài lao động

Theo Khoản 2 Điều 194 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Thời hiệu này dài hơn thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên lao động vì đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền, các bên phải tham gia giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên, sau khi hòa giải không thành, quá thời hạn hòa giải, các bên mới tiến hành lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động hay qua Tòa án nhân dân. Do đó, thời hiệu 09 tháng bao gồm 06 tháng thời hiệu để yêu cầu, 10 ngày (cả xử lý yêu cầu, cử hòa giải viên, tiến hành hòa giải) và trong khoảng tầm dưới 03 tháng để lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền qua Hội đồng trọng tài hay Tòa án nhân dân, nhằm đảm bảo các bên có thời gian cân nhắc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, chủ thể giải quyết tranh chấp một cách chính xác, đồng thuận nhất.

3. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền thông qua Tòa án nhân dân

Theo Khoản 3 Điều 194 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Nếu một trong các bên tham gia giải quyết tranh chấp không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động, các bên có thể tiến hành giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án (Theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 193 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019). Như vậy, nếu trong một vụ tranh chấp lao động tập thể về quyền phải giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên thì các bên có thể tiến hành giải quyết tranh chấp theo trình tự sau:

Bước 1: Thực hiện giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên (hòa giải không thành, không tiến hành hòa giải trong thời hạn quy định, không thực hiện đúng theo thỏa thuận hòa giải thành)

Bước 2: Thực hiện giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động (một trong các bên không thực hiện theo quyết định của Ban trọng tài lao động)

Bước 3: Thực hiện giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án sau khi các bên đã tiến hành giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên và Hội đồng trọng tài nhưng đều không thành.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động phải là dài nhất, để các bên có đủ thời gian để tiến hành giải quyết tranh chấp thông qua 02 chủ thể còn lại (Hỏa giải viên lao động là 06 tháng, Hội đồng trọng tài là 09 tháng kể từ ngày một bên cho rằng quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm), đồng thời có thời gian cân nhắc xem có nên giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua Tòa án hay không (03 tháng), do một khi đã giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án thì phải tiêu tốn nhiều thời gian, công sức cũng như các bên phải tuân theo quyết định giải quyết tranh chấp của Tòa án, nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Trong các thời hiệu trên đây, không bao gồm các khoảng thời gian sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật (mà bên yêu cầu chứng minh được). Nếu vì các khoảng thời gian này mà không thể yêu cầu giải quyết tranh chấp đúng hạn thì quãng thời gian đó không tính vào thời hiệu. Ví dụ: thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền vào ngày 20/11/2020 đến ngày 20/11/2021 nhưng trong khoảng thời gian đó khu vực sản xuất của người lao động bị lũ quét phá hủy, cũng như các khu vực xung quang bị lũ lụt trong 01 tháng. 01 tháng này không tính vào thời hiệu, theo đó thời hiệu được kéo dài đến 20/12/2021.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư