Tiêu chuẩn đối với người huấn luyện thực hành về an toàn, vệ sinh lao động như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:58 (GMT+7)

Bài viết giải thích về tiêu chuẩn đối với người huấn luyện thực hành về an toàn, vệ sinh lao động

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Theo Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, sửa đổi dựa trên Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ, người huấn luyện thực hành không có tiêu chuẩn giống với những người huấn luyện về nội dung (hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; nội dung nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động, nội dung kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động; nội dung lý thuyết chuyên ngành). Các tiêu chuẩn cho người huấn luyện thực hành phụ thuộc vào nhóm đối tượng huấn luyện và chuyên ngành thực hành.

1. Người huấn luyện thực hành cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 2)

Đối với nhóm người huấn luyện này, theo Điểm a Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, sửa đổi dựa trên Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ, phải đạt đủ các tiêu chuẩn sau:

- Có trình độ cao đẳng trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện

- Thông thạo công việc thực hành đối với máy, thiết bị, hóa chất, công việc được áp dụng thực hành theo chương trình khung huấn luyện

Việc huấn luyện thực hành cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm huấn luyện về các công tác điều tra, tự kiểm tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, công tác kiểm định, huấn luyện và quan trắc môi trường, quản lý máy, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Hoạt động huấn luyện thực hành này đòi hỏi người huấn luyện phải có các kỹ năng và kiến thức cơ bản về hoạt động được tham gia thực hành, do đó phải đạt trình độ cao đẳng trở lên và thành thạo các kỹ năng nêu trên.

2. Người huấn luyện thực hành cho người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động (nhóm 3)

Đối với nhóm người huấn luyện này, theo Điểm b Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, sửa đổi dựa trên Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ, phải đạt đủ các tiêu chuẩn sau:

- Người có trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên ngành huấn luyện

- Có ít nhất 03 năm làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động hoặc làm công việc có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở phù hợp với công việc huấn luyện

Việc huấn luyện thực hành cho người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm quy trình làm việc với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, các hoạt động đánh giá, quản lý phân tích rủi ro, sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân. Do hoạt động huấn luyện mang tính chất chuyên môn cao nên người huấn luyện phải được đào tạo bài bản về lĩnh vực huấn luyện cũng như có kinh nghiệm (tối thiểu 03 năm) phù hợp để có thể hướng dẫn người lao động, đảm bảo an toàn trong quá trình huấn luyện cũng như xử lý các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình huấn luyện.

3. Người huấn luyện thực hành cho người lao động thông thường (nhóm 4)

Theo Điểm c Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, sửa đổi dựa trên Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ, người huấn luyện thực hành cho người lao động thông thường phải thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:

- Có trình độ trung cấp kỹ thuật trở lên, phù hợp với chuyên ngành huấn luyện

- Có thời gian làm việc thực tế ít nhất 03 năm trong chuyên ngành huấn luyện

Huấn luyện thực hành chủ yếu đối với người lao động trong trường hợp này chủ yếu là huấn luyện tại nơi làm việc, bao gồm: Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, có hại, nội quy, chỉ dẫn, biển báo tại nơi làm việc; Thực hành quy trình làm việc an toàn, quy trình xử lý sự cố liên quan đến nhiệm vụ, công việc được giao; quy trình thoát hiểm trong các trường hợp khẩn cấp. Người huấn luyện phải có các kiến thức cơ bản về kỹ thuật để hướng dẫn người lao động, hoặc phải có kinh nghiệm để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình huấn luyện.

4. Người huấn luyện về thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động

Theo Điểm d Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, sửa đổi dựa trên Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ, người huấn luyện về thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động phải đạt đủ các tiêu chuẩn:

- Có trình độ từ cao đẳng chuyên ngành y trở lên

- Có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trực tiếp tham gia công tác sơ cứu, cấp cứu hoặc có trình độ bác sĩ

Đối với cả đối tượng nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 đều phải được huấn luyện thực hành sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động. Do việc sơ cứu phải được thực hiện một cách thành thục trong quá trình người lao động được hướng dẫn, người hướng dẫn phải có kiến thức chuyên ngành vững chắc cũng như kỹ năng xử lý y tế thành thục, do đó phải đạt đủ các tiêu chuẩn này.

5. Người huấn luyện thực hành không đạt đủ các tiêu chuẩn về trình độ học vấn thuộc các trường hợp trên

Theo Điểm đ Khoản 4 Điều 22 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, sửa đổi dựa trên Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ, người huấn luyện trong trường hợp này phải đạt đủ các tiêu chuẩn:

- Là người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động tại doanh nghiệp

- Có ít nhất 04 năm làm công việc an toàn, vệ sinh lao động

Đây là trường hợp người không đáp ứng được yêu cầu về trình độ của người lao động nhưng vẫn có thể trở thành người huấn luyện thực hành do kinh nghiệm vượt trội về lĩnh vực thực hành (04 năm kinh nghiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động nhưng với lĩnh vực huấn luyện thực hành).

Ví dụ: Một người là y sĩ, không có trình độ bác sĩ, nhưng có 05 năm làm công tác y tế tại doanh nghiệp, thì người này vẫn có thể trở thành người huấn luyện thực hành về sơ cứu, cấp cứu.

Như vậy, các yêu cầu đối với người huấn luyện thực hành tương đối cao và nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng huấn luyện cho các đối tượng huấn luyện.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư