Quy định về trả lương thông qua người cai thầu?

Thứ sáu, 19/01/2024, 03:35:47 (GMT+7)

Trả lương thông qua người cai thầu quy định như thế nào? Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động online miễn phí 24/7. Luật Hoàng Anh cam kết uy tín.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Người cai thầu là người trung gian nhận công việc từ người sử dụng lao động và tiến hành điều hành, quản lý người lao động để thực hiện công việc cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động cũng có thể trả lương thông qua người cai thầu. Vậy, trường hợp nào người sử dụng lao động có thể trả lương thông qua người cai thầu? Nếu người cai thầu không thực hiện trả lương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì xử lý như thế nào? Sau đây, Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này hoặc GỌI NGAY tới hotline 0908308123 để được dịch vụ luật sư lao động tư vấn quy định về trả lương thông qua cai thầu và các vấn đề pháp luật lao động liên quan khác một cách NHANH CHÓNG - CHÍNH XÁC - HIỆU QUẢ. 

Căn cứ pháp lý

- Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019 ( Bộ luật Lao động năm 2019);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ uy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

- Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.

Khái niệm tiền lương

Theo Khoản 1 Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019:

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Theo đó, tiền lương là tổng số tiền người lao động nhận được khi thực hiện công việc theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Số tiền này bao gồm 03 thành phần là mức lương theo công việc, chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác, cụ thể:

a. Mức lương theo công việc và chức danh là số tiền lương cơ bản mà người lao động có thể nhận được khi tham gia vào quan hệ lao động, được thỏa thuận dựa trên năng lực, năng suất làm việc của người lao động và công việc, chức danh mà người lao động thực hiện. Ví dụ mức lương của người công nhân được quy định trong hợp đồng lao động, dựa trên công việc của người công nhân đó làm. Mức lương cho chức danh tổng giám đốc của công ty, được quy định rõ trong hợp đồng lao động. Mức lương dựa trên công việc và chức danh được tính dựa trên bảng lương, thang lương rõ ràng do người sử dụng lao động xây dựng hoặc nếu là lương khoán thì dựa trên sản phẩm hoặc lương khoán theo thời gian các bên đã thỏa thuận. (Theo Điểm a, Khoản 5, Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020).

b. Phụ cấp lương là khoản tiền bổ sung vào tiền lương cơ bản nhằm bù đắp các yếu tố không ổn định về điều kiện lao động mà khi xác định tiền lương cơ bản chưa tính được. Nói cách khác, phụ cấp lương được sinh ra không phải để hỗ trợ thêm cho người lao động mà để người lao động được hưởng những lợi ích đúng với những gì mình bỏ ra trong quá trình lao động, gắn liền với công việc của người lao động đó. Do vậy, phụ cấp lương không bao gồm thưởng, phụ cấp xăng xe, đi lại, tiền ăn giữa ca,... do đây là các khoản tiền hỗ trợ, ưu đãi thêm dành cho người lao động. Theo điều 10 Bộ luật lao động năm 2019, phụ cấp lương cũng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc các quy định khác của người sử dụng lao động.

c. Các khoản bổ sung khác: Các khoản bổ sung khác theo Điểm c Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH bao gồm: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể, cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và các khoản bổ sung không được xác định mức tiền cụ thể cùng với mức lương trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung này nếu không xác định được mức tiền cụ thể và được trả thường xuyên thì không được tính vào lương để đóng bảo hiểm xã hội, tương tự như trợ cấp đi lại hay trợ cấp tiền ăn giữa các ca làm.

Như vậy, quy định của Bộ luật lao động năm 2019 về định nghĩa tiền lương không có nhiều thay đổi so với Bộ luật lao động năm 2012. Tuy nhiên, Bộ luật lao động năm 2019 không còn quy định “Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc” bởi trên thực tế, tiền lương được thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, người sử dụng lao động mới là người cân nhắc nên dựa vào yếu tố nào để trả tiền lương cho người lao động. Việc loại bỏ quy định này thể hiện Bộ luật lao động năm 2019 giảm thiểu sự áp đặt của nhà nước lên quan hệ lao động.

Mức lương tối thiểu của người lao động được pháp luật quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Điều 91. Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Theo đó, người lao động sẽ được chi trả với mức lương tối thiểu được quy định như trên. Quy định tiền lương tối thiểu không chỉ áp dụng cho lao động giản đơn mà còn là khung pháp lý quan trọng, là nền tảng để trả công cho người lao động trong toàn xã hội, là mức lương mang tính chất bắt buộc  người sử dụng lao động phải trả ít nhất bằng chứ không được thấp hơn. Bên cạnh đó, quy định này còn là cơ sở để xác lập các mức lương khác trong hệ thống thang lương, bảng lương của doanh nghiệp trong so sánh tương quan giữa các vị trí, hạn chế việc doanh nghiệp lợi dụng, chuyển đổi thành các chế độ phụ cấp, trợ cấp thiếu tính ổn định, gắn với các điều kiện ràng buộc thực thi khác, gây khó khăn cho việc xác lập các điều kiện lao động thuận lợi trong quan hệ lao động ở doanh nghiệp.

Các hình thức trả lương cho người lao động

Theo Khoản 2 Điều 96 Bộ luật lao động năm 2019, có 02 hình thức thanh toán lương cho người lao động, đó là:

- Trả lương bằng tiền mặt: Người sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián tiếp trả lương cho người lao động bằng tiền mặt. Đây là hình thức trả lương cơ bản của con người kể từ khi xuất hiện tiền tệ và cũng là hình thức trả lương đơn giản nhất. Đối với người lao động không có tài khoản ngân hàng thì đây là hình thức trả lương duy nhất có thể thực hiện. Các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương bằng tiền mặt.

- Trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng: Người sử dụng lao động thực hiện trả lương qua hệ thống các ngân hàng cho người lao động có tài khoản cá nhân tại ngân hàng, tiền được chuyển vào tài khoản của người lao động, người lao động có thể thực hiên rút tiền mặt hoặc sử dụng tiền lương dưới hình thức số. Khi người sử dụng lao động yêu cầu người lao động của mình mở tài khoản ngân hàng để nhận lương, người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động. Các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng lao động về hình thức trả lương qua tài khoản ngân hàng cá nhân.

Như vây, pháp luật về lao động quy định tương đối chi tiết về hình thức trả lương của người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động không bị xâm phạm nhưng đồng thời cũng đảm bảo tính tự do của các bên trong quan hệ lao động, có thể thỏa thuận và thực hiện theo thỏa thuận của mình.

anh-dai-dien

Khi nào người sử dụng lao động trả lương thông qua người cai thầu ?

Theo Khoản 1 Điều 100 Bộ luật lao động năm 2019:

1. Nơi nào sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì người sử dụng lao động là chủ chính phải có danh sách và địa chỉ của những người này kèm theo danh sách những người lao động làm việc với họ và phải bảo đảm việc họ tuân thủ quy định của pháp luật về trả lương, an toàn, vệ sinh lao động.

Như vậy, bất kỳ nơi nào có sử dụng cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự) thì người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự) cũng có thể thực hiện trả lương cho người lao động, nhưng người sử dụng lao động muốn sử dụng người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự thì cần phải đảm bảo các điều kiện sau:

a. Có được danh sách và địa chỉ của những người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự)

b. Có được danh sách và thông tin cơ bản của những người lao động làm việc với người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự)

Việc nắm bắt thông tin này có ý nghĩa rất lớn đối với cả người sử dụng lao động và người lao động. Người sử dụng lao động phải có được các thông tin cần thiết và xác thực các thông tin đó để biết được số tiền lương mình phải trả cho đúng người lao động, tránh trường hợp người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự) lập danh sách giả về người lao động, thêm, bớt tên người lao động để hưởng lợi hoặc lập danh sách giả về tên, địa chỉ, thông tin của mình nhằm lừa đảo người sử dụng lao động. Khi người sử dụng lao động có được thông tin về người lao động, người lao động nằm trong sự kiểm soát của người sử dụng lao động, người sử dụng lao động có thể xác định phạm vi quản lý và các quy định của mình lên người lao động thông qua người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự). Đồng thời, người lao động khi nằm trong sự kiểm soát của người sử dụng lao động được hưởng các quyền lợi cơ bản như hưởng lương theo thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động.

Ngược lại, người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự) khi tiến hành trả lương cho người lao động, hay thực hiện quản lý đối với người lao động thay cho người sử dụng lao động, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về việc trả lương (hoặc an toàn, vệ sinh lao động khi quản lý người lao động).

Xử lý trong trường hợp người cai thầu không trả lương, trả lương không đầy đủ, không đảm bảo quyền lợi cho người lao động

Theo Khoản 1 Điều 100 Bộ luật lao động năm 2019:

2. Trường hợp người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự không trả lương hoặc trả lương không đầy đủ và không bảo đảm các quyền lợi khác cho người lao động thì người sử dụng lao động là chủ chính phải chịu trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi cho người lao động.

Trong trường hợp này, người sử dụng lao động là chủ chính có quyền yêu cầu người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian tương tự đền bù hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.”

Quy định nêu ra trường hợp trong quá trình người cai thầu thay người sử dụng lao động quản lý cũng như trả tiền lương cho người lao động, không thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình là thay người sử dụng lao động quản lý, trả lương, đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Trong trường hợp như vậy, để đảm bảo người lao động được hưởng quyền lợi cơ bản của mình một cách nhanh nhất, người sử dụng lao động đầu tiên phải tiến hành trả lương và đảm bảo các quyền lợi cho người lao động, thay vì đẩy trách nhiệm sang người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự), thực hiện nhận đền bù xong mới trả lương cho người lao động. Sau khi người sử dụng lao động trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể xử lý theo 02 cách đối với người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự):

- Yêu cầu người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự) tự đền bù vì sự thiếu trách nhiệm khi trả lương và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết tranh chấp lao động rất phức tạp và tốn nhiều thời gian, vì vậy chỉ nên thực hiện cách xử lý này trong trong trường hợp người cai thầu không tự mình đền bù và không chịu trách nhiệm với người sử dụng lao động.

Như vậy, Bộ luật lao động năm 2019 có quy định rõ ràng về điều kiện để người sử dụng lao động sử dụng cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự) trong hoạt động quản lý, giám sát, trả lương cho người lao động cũng như trách nhiệm của người cai thầu (hoặc người có vai trò trung gian tương tự) đối với người sử dụng lao động và người lao động.                                                                          

Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động của Luật Hoàng Anh

Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm về các vấn đề pháp lý liên quan đến trả lương thông qua người cai thầu CHÍNH XÁC - NHANH CHÓNG.

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bạn một cách hiệu quả nhất.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư