Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động được quy định như thế nào?

Thứ tư, 28/06/2023, 10:14:10 (GMT+7)

Bài viết giải thích về trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động

Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động là một chủ thể quan trọng trong Hội đồng trọng tài lao động. Vậy, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (Bộ Luật lao động 2019);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Giải quyết tranh chấp lao động theo thủ tục trọng tài là gì?

Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp trong hòa bình với sự tham gia của bên thứ ba khách quan, công bằng trong việc đưa ra quyết định về vụ việc đối với cả hai bên tranh chấp. Phán quyết trọng tài có thể mang tính khuyến nghị hoặc bắt buộc các bên có nghĩa vụ thực hiện tùy theo pháp luật của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, việc yêu cầu trọng tài giải quyết tranh chấp là hoàn toàn tự nguyện, trên cơ sở sự thỏa thuận của các bên tranh chấp.

Khác với thương lượng và hòa giải, trọng tài lao động được xếp vào hệ thống tài phán ở Việt Nam. Về tổ chức, trọng tài lao động được quy định với mô hình tổ chức hội đồng trọng tài với chủ tịch, thư ký và linh hoạt với các thành viên, là số lẻ và quyết định theo đa số. Hiện nay, theo Bộ Luật Lao động 2019, Ban trọng tài do Hội đồng trọng tài thành lập có thẩm quyền ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp, đồng thời thẩm quyết giải quyết tranh chấp lao động của Hội đồng trọng tài bao gồm cả tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể. Đây là điểm tiến bộ trong quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp. Các phần tiếp theo của bài viết Luật Hoàng Anh sẽ phân tích rõ hơn các quy định liên quan đến Hội đồng trọng tài.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động theo thủ tục trọng tài

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt quá trình giải quyết tranh chấp. Điều 180 Bộ Luật lao động 2019 quy định về các nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động bao gồm:

Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Nguyên tắc này thể hiện sự tôn trọng ý chí của các chủ thể trong giải quyết các vấn đề của chính họ trong quan hệ lao động. Việc đề ra nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết tranh chấp lao động, giúp cho các bên thấu hiểu lẫn nhâu, giải quyết hài hòa lợi ích của các bên, tăng cơ hội duy trì quan hệ lao động sau tranh chấp.

Thứ hai, nguyên tắc coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật. Về bản chất giải quyết tranh chấp bằng thủ tục hòa giải, trọng tài không chỉ là sự tiếp nối của thương lượng mà còn là những giải pháp tốt nhất để giải quyết tranh chấp lao động, đặc biệt với tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, Đây là phương thức giải quyết tranh chấp ít tốn kém về thời gian và chi phí. So với phương thức giải quyết tại tòa án thì trọng tài có ưu điểm hơn là sau khi giải quyết xong tranh chấp, cơ hội để hai bên tiếp tục duy trì quan hệ lao động cao hơn. 

Thứ ba, nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật. Nguyên tắc này đặc ra xuất phát từ mục đích của giải quyết tranh chấp nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của các bên và giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.

Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Sự tham gia của đại diện các bên trong giải quyết tranh chấp chính là một trong những quyền cơ bản của các bên trong những quyền cơ bản của các bên trong quan hệ lao động và đặc biệt có ý nghĩa đối với người lao động. 

Thứ năm, việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Trách nhiệm của Hội đồng trọng tài

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 101 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm như sau:

+ Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại các Điều 189, 193 và 197 của Bộ luật Lao động năm 2019

+ Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công theo quy định.

+ Giải quyết tranh chấp lao động khác theo quy định của pháp luật;

+ Hỗ trợ phát triển quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;

+ Định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.

Theo đó, Hội đồng trọng tài được thành lập với mục tiêu giải quyết các tranh chấp về lao động. Khi có yêu cầu giải quyết về tranh chấp lao động, Hội đồng trọng tài thành lập ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp về lao động trong trường hợp cụ thể. Ngoài ra, các thành viên trong Hội đồng trọng tài có các nhiệm vụ khác nhau khi ở các vị trí khác nhau. Ví dụ: Chủ tịch Hội đồng trọng tài có nhiệm vụ ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài, phân công nhiệm vụ cho các thành viên, quyết định thành lập ban trọng tài, chủ trì các cuộc họp thường niên để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên. Trong khi đó, thư ký thực hiện các nhiệm vụ của như hành chính, tổ chức, hậu cần, giúp Hội đồng trọng tài lên kế hoạch công tác,… Các thành viên khác của Hội đồng trọng tài lao động (tức các trọng tài viên khác) thực hiện nhiệm vụ theo quy chế hoạt động và phân công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.

Như vậy, Hội đồng trọng tài về lao động là một tổ chức có nhiệm kỳ, quy chế riêng, các thành viên trong Hội đồng được bổ nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ cơ bản của Hội đồng.

Cơ cấu của Hội đồng trọng tài

Hội đồng trọng tài lao động được thành lập theo quyết định của chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm chủ tịch hội đồng, thư ký hội đồng và các trọng tài viên lao động. Cụ thể:

- Chủ tịch Hội đồng trọng tài là lãnh đạo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cũng là một trọng tài viên và làm việc theo chế độ kiêm nhiệm

- Thư ký Hội đồng trọng tài là công chức của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cũng là một trong các trọng tài viên và làm việc theo chế độ chuyên trách.

- Các trọng tài viên khác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm

03 thành phần này không thể thiếu trong Hội đồng trọng tài lao động. Chủ tịch Hội đồng trọng tài có trách nhiệm chỉ đạo chung đối với Hội đồng, cũng chịu trách nhiệm lớn về các hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động. Thư ký có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng trọng tài chỉ định, đồng thời giúp Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất, và cũng là chủ thể duy nhất trong Hội đồng trọng tài lao động làm việc ở chế độ chuyên trách, tức chỉ thực hiện duy nhất công việc là thư ký của Hội đồng trọng tài, trong khi các chủ thể khác làm việc ở chế độ kiêm nhiệm, tức thực hiện cùng lúc 02 hoặc nhiều công việc hoặc chức danh. Ngoài ra, dù có chức danh như thế nào thì các thành viên của Hội đồng trọng tài đều là trọng tài viên, tức là tất cả các thành viên đều có thể tham gia vào ban trọng tài về lao động khi cần mà không phân chia chức vụ như Chủ tịch Hội đồng trọng tài, thư ký hay thành viên khác. Do vậy, dù nhiệm vụ của riêng từng chức vụ trong Hội đồng trọng tài có thể khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện được nhiệm vụ chung của Hội đồng trọng tài liên quan đến giải quyết tranh chấp về lao động.

Bên cạnh đó, cũng do các chủ thể này được bổ nhiệm bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm nên các trọng tài viên trong Hội đồng trọng tài hưởng các chế độ tương ứng với công việc, hoạt động của mình từ Nhà nước. Ví dụ: Trọng tài viên mỗi ngày nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành giải quyết tranh chấp lao động được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng bình quân tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng (Theo Điểm a, Khoản 1 Điều 103 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ).

Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài

Khoản 1 Điều 185 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký và các trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động. Nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động là 05 năm.

Theo đó, Hội đồng trọng tài lao động có nhiệm kỳ hoạt động là 05 năm. Trong thời gian đó các thành viên của Hội đồng trọng tài là cố định, trừ trường hợp bị miễn nhiệm. Hội đồng trọng tài khác với ban trọng tài lao động, vì ban trọng tài lao động được thành lập khi có tranh chấp cụ thể cần giải quyết về lao động, không phải là một nhóm được giữ cố định.

Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của mình, các thành viên của Hội đồng trọng tài phải thực hiện các công việc theo nhiệm vụ nhất định, và phải tổ chức họp định kỳ hằng năm để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của từng thành viên theo quy chế của Hội đồng trọng tài, từ đó đánh giá mức độ hoàn thành công việc, nhiệm vụ của toàn bộ Hội đồng trọng tài để tiếp tục thực hiện, khắc phục trong các năm sau.

Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động

Theo Khoản 3 Điều 101 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có 04 trách nhiệm sau:

Thứ nhất, ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động sau khi lấy ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh

Quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động là quy chế về hoạt động của các thành viên của Hội đồng trọng tài lao động (tức các trọng tài viên), các hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng trọng tài lao động, chế độ đối với Hội đồng trọng tài, các vấn đề liên quan đến bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ sung trọng tài viên. Đặc biệt, trong quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động có nội dung về các nhiệm vụ và mức độ thực hiện nhiệm vụ của các thành viên. Đây là căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng trọng tài lao động, nếu không hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp thì trọng tài viên sẽ bị miễn nhiệm.

Ngoài ra, do Hội đồng trọng tài lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp lao động, khi ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động, Chủ tịch Hội đồng trọng tài phải tham khảo ý kiến của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đại diện cho Nhà nước), Công đoàn cấp tỉnh (đại diện cho người lao động), tổ chức đại diện người sử dụng lao động (đại diện người sử dụng lao động) để đảm bảo sự công bằng trong quy chế này.

Thứ hai, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các trọng tài viên lao động và điều hành các hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động

Tuy các nhiệm vụ của trọng tài viên được quy định trong quy chế của Hội đồng trọng tài lao động, nhưng các nhiệm vụ cụ thể dành cho mỗi trọng tài viên được phân công bởi Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Chủ tịch Hội đồng trọng tài lựa chọn thành viên tham gia Ban trọng tài lao động, quyết định các nhiệm vụ cụ thể của thư ký Hội đồng trọng tài, và các thành viên khác dựa trên năng lực, thời gian làm việc, địa điểm thực hiện nhiệm vụ.

Thứ ba, quyết định thành lập Ban trọng tài lao động; tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị định Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ

Ban trọng tài lao động được thành lập trong trường hợp có yêu cầu giải quyết tranh chấp cụ thể. Trong 07 ngày kể từ khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động ra quyết định thành lập Hội đồng trọng tài và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban trọng tài lao động. Các thành viên có thể thực hiện các nhiệm vụ khác nhau nhưng phải hướng đến việc ra quyết định chung để giải quyết tranh chấp lao động của các bên. Nói cách khác Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có vai trò điều phối thành viên tham gia Ban trọng tài lao động, đảm bảo các thành viên này tham gia một cách công tâm, có năng lực phù hợp để giải quyết các tranh chấp lao động theo từng mức độ.

Thứ tư, hằng năm, chủ trì họp Hội đồng trọng tài lao động để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của từng trọng tài viên lao động theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Cuộc họp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được tổ chức hằng năm trong nhiệm kỳ bởi Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động. Tại cuộc họp này các thành viên được đánh giá theo quy chế của Hội đồng trọng tài lao động. Người nào thực hiện tốt, xuất sắc nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo Luật Thi đua, người nào không hoàn thành nhiệm vụ có thể bị phê bình, nếu 02 năm liên tiếp không đạt thì có căn cứ miễn nhiệm.

Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động chủ trì, điều phối cuộc họp hoạt động một cách minh bạch, dân chủ cũng như đảm bảo việc đánh giá khách quan, công tâm, không dẫn đến tranh chấp không đáng có.

Như vậy, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động mang tính quản lý, điều phối nhân sự cao, đòi hỏi người ở vị trí này phải công tâm, cũng như có đầu óc quản lý tốt.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư