Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:00 (GMT+7)

Bài viết giải thích về trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Khi chấm dứt hợp đồng lao đồng, người lao động và người sử dụng lao động đều có những trách nhiệm đối với bên còn lại. Các trách nhiệm nhằm đảm bảo các bên trong quan hệ lao động, đặc biệt là người lao động được hưởng những quyền lợi phù hợp với vị trí chủ thể của mình. Vậy trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động và người lao động theo Bộ luật lao động năm 2019 là gì?

I. Trách nhiệm thanh toán của người lao động, người sử dụng lao động

Theo Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, trong thời gian 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ một số trường hợp có yếu tố khách quan tác động thì có thể kéo dài không quá 30 ngày, đó là các trường hợp:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động: Khi người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động, người sử dụng lao động trong quan hệ lao động với người lao động thực tế đã không còn tồn tại. Việc thanh toán cho người lao động, hoặc người lao động thanh toán cho người sử dụng lao động phải thực hiện trước khi người sử dụng lao động không phải là cá nhân chính thức chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên, khi người lao động không phải là cá nhân chuẩn bị chấm dứt hoạt động, người sử dụng lao động không chỉ phải thanh toán cho người lao động mà còn phải thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, đồng thời người sử dụng lao động còn phải thực hiện rất nhiều công việc khác, vì vậy, tại Điểm a Khoản 1 Điều 14 Bộ luật lao động năm 2019 quy định người sử dụng lao động, người lao động trong trường hợp này được kéo dài thêm 30 ngày sau khi quá hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán, vì đây là các quyền lợi cấp thiết của người lao động, nếu ưu tiên thanh toán các nghĩa vụ khác thì người lao động có thể không được đảm bảo quyền, không được trả các khoản tiền sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã chấm dứt hoạt động.

- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã: Đây là nhóm trường hợp có sự xáo trộn lớn về cơ cấu, tổ chức của người sử dụng lao động, được quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019. Khi đó, người sử dụng lao động có những biến đổi lớn, kèm theo là các nghĩa vụ, công việc khác, vì vậy, người sử dụng lao động, người lao động có thể thanh toán muộn hơn so với các trường hợp thông thường.

- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm: Trong trường hợp do các vấn đề bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm, người sử dụng lao động có thể chưa kịp khắc phục hậu quả hoặc đang cố gắng khắc phục, đang trong tình trạng khó khăn, còn người lao động có thể gặp nguy hiểm, khó khăn khi thanh toán cho người sử dụng lao động khi thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,… đang diễn ra. Vì vậy, người sử dụng lao động và người lao động có thể thực hiện thanh toán trong trong thời gian kéo dài 30 ngày, khi thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm đã giảm bớt ảnh hưởng.

Thông thường nghĩa vụ thanh toán là của người sử dụng lao động đối với người lao động bao gồm tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác. Người lao động cũng có nghĩa vụ thanh toán cho người sử dụng lao động như bồi thường thiệt hại trong trường hợp người lao động gây ra thiệt hại cho người sử dụng lao động trong quá trình làm việc. hay hoàn trả chi phí đào tạo khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đào tạo trái pháp luật.

II. Trách nhiệm riêng của người sử dụng lao động

Trách nhiệm riêng của người sử dụng lao động được quy định tại Khoản 3 Điều 84 Bộ luật lao động năm 2019, gồm các trách nhiệm sau:

- Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động: Đây là trách nhiệm của người sử dụng lao động để đảm bảo người lao động nhận được những quyền lợi đúng như thỏa thuận trong hợp đồng lao động, đồng thời cũng đảm bảo người lao động nhận lại được các giấy tờ cần thiết để tham gia vào quan hệ lao động khác với người sử dụng lao động mới.

- Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả: Việc cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động cho người lao động nhằm giúp người lao động tìm kiếm được công việc khác sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy có nghĩa là người sử dụng lao động phải có trách nhiệm giúp đỡ người lao động cũ trong quá trình tìm kiếm việc làm mới, nhằm đảm bảo thị trường việc làm nói chung và công việc cho người lao động nói riêng.

Các trách nhiệm của người sử dụng lao động đều là để đảm bảo cho người lao động được hưởng các quyền lợi trong hợp đồng lao động, các quyền lợi khi tìm việc làm. Có thể nói pháp luật về lao động rất quan tâm đến các quyền và quyền lợi của người lao động, và mong muốn giảm thiểu sự mất cân bằng trong quan hệ người sử dụng lao động và người lao động khi người lao động thường xuyên được xem là bên yếu thế trong quan hệ lao động.

Luật Hoàng Anh

 

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư