> 2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ:
- Việc lên kế hoạch và thực hiện đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động thực hiện ít nhất 01 năm 01 lần, vì các yếu tố nguy hiểm, có hại không thể biến mất, giảm thiểu trong thời gian ngắn, người sử dụng lao động phải tiến hành theo dõi qua từng năm, để nắm được chiều hướng giảm của các yếu tố nguy hiểm, có hại đã được xác định, phát hiện ra các yếu tố mới và lên kế hoạch lâu dài.
- Người sử dụng lao động triển khai, đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong phạm vi nơi làm việc, nơi được xác định có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao động. Do đối với nơi sử dụng lao động là cơ sở sản xuất, kinh doanh, có nhiều người lao động cũng như nhiều bộ phận, khó có thể quản lý chung, người sử dụng lao động phải thực hiện kiểm tra theo từng tổ, đội, phân xưởng.
Theo Khoản 3 Điều Điều 7 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, có 06 nội dung kiểm tra biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại:
Đây là nội dung kiểm tra chung, khái quát về môi trường làm việc, điều kiện làm việc. Tình trạng an toàn, vệ sinh lao động của máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng và nơi làm việc được kiểm tra lại sau khi người sử dụng lao động đã có các biện pháp khắc phục, phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, độc hại để đánh giá mức độ thực hiện, hiệu quả của các biện pháp của người sử dụng lao động. Các hoạt động này chủ yếu mang tính kỹ thuật, người thực hiện nhiệm vụ kiểm tra dựa vào kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để kiểm tra các thông số, yếu tố kỹ thuật đối với thiết bị, máy móc, các yếu tố tại nơi làm việc.
Đây là hoạt động kiểm tra các trang thiết bị đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí các trang thiết bị này tại nơi làm việc để đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy hiểm, có hại. Tuy nhiên việc bảo quản, sử dụng có trang thiết bị này chủ yếu phụ thuộc vào người lao động, vì người lao động là chủ thể trực tiếp sử dụng các trang thiết bị này.
Người sử dụng lao động giao nhiệm vụ kiểm tra việc quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. Hoạt động quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư cũng do người sử dụng lao động đề ra và yêu cầu người lao động thực hiện, việc giám sát này thực chất là giám sát người lao động có đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động không.
Các nội dung trên đều là các nội dung kiểm tra về các yếu tố khách quan, hoạt động chung tại nơi làm việc, ngược lại, hoạt động kiểm tra kiến thức và khả năng có đội tượng là người lao động. Người sử dụng lao động đã tổ chức huấn luyện, tuyên truyền cho người lao động thì cũng phải kiểm tra người lao động có tiếp thu được gì qua những hoạt động này. Việc kiểm tra kiến thức, khả năng của người lao động được thực hiện thông qua các hoạt động khảo sát, sát hạch đối với người lao động.
Các chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe của người lao động do người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo. Tuy nhiên, người sử dụng lao động cũng phân công các chủ thể như bộ phận, người làm công tác y tế làm các công việc này. Hoạt động kiểm tra ở đây là để giám sát các chủ thể này có thực hiện đúng như biện pháp mà người sử dụng lao động đã đề ra không và kết quả của việc thực hiện như thế nào.
Trên thực tế đây là các hoạt động phát sinh trong quá trình quản lý của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động thực hiện các biện pháp theo kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động, Điều tra tai nạn khi các chủ thể này trực tiếp đến nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm và đánh giá, góp ý cho người sử dụng lao động. Sau một thời gian thực hiện, người sử dụng lao động phải đảm bảo chính người sử dụng lao động, người thực hiện các nhiệm vụ mà người sử dụng lao động giao và người lao động thực hiện theo các kiến nghị này, kiểm tra mức độ thực hiện và kết quả tạm thời.
Theo Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/05/2016 của Chính phủ, việc đánh giá hiệu quả biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc có 02 nội dung:
Dựa trên hoạt động kiểm tra, người sử dụng lao động tiến hành đánh giá các về các biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc như sau:
- Lộ trình thực hiện đã đạt được
- Mức độ thành công của các biện pháp
- Các trở ngại trên thực tế
- Các điểm yếu cần khắc phục của các biện pháp mà người sử dụng lao động đề ra.
Kết quả cải thiện điều kiện lao động bao gồm các kết quả thực hiện các biện pháp của người sử dụng lao động để cải tạo điều kiện lao động, dựa vào công tác kiểm tra, người sử dụng lao động có thể so sánh điều kiện lao động của người lao động trong thời điểm kiểm tra và thời điểm bắt đầu áp dụng biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, có hại.
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
> 2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
> 2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
> 8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
> 10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
> 10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
> 15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
> 20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
> 20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
> 30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
> 300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
> 500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
> 700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
> 2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
> 3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh