2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, người sử dụng lao động có quyền tự do tuyển dụng lao động còn người lao động có quyền tự do tìm kiếm việc làm và môi trường làm việc. Sự mở của của nền kinh tế thế giưới hình thành nên thị trường lao động quốc tế. Đó là sự chuyển dịch lao động giữa các quốc gia. Mỗi quốc gia có thể đưa lao động nước mình ra nước ngoài làm việc đồng thời chấp nhận lao động nước ngoài vào làm việc tại nước mình, Việt Nam cũng là một nước nằm trong số đó. Vậy căn cứ nào để xác định thời hạn người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hoàng Anh.
- Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019;
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ: Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Bộ luật Lao động năm 2019 tại Điều 151 có quy định:
NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài.
Theo đó có thể thấy, NLĐ nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải đảm bảo các dấu hiệu:
- Thứ nhất, người đó có quốc tịch nước ngoài. Quốc tịch là dấu hiệu cơ bản để nhận diện NLĐ nước ngoài. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải là người không mang quốc tịch Việt Nam, không phải là công dân Việt Nam mà mang quốc tịch nước ngoài. Việc xác đây là công dân của một quốc gia hay không sẽ liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người đó tại quốc gia mà họ mang quốc tịch.
- Thứ hai, địa điểm làm việc là tại Việt Nam, làm việc trên lãnh thổ của Việt Nam. Tuy nhiên, để công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam cần phải có những điều kiện nhất định và phải được cấp giấy phép. Những lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được cấp phép mới là những lao động hợp pháp.
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể có rất nhiều cách phân loại lao động nước ngoài. Cụ thể:
Căn cứ theo trình độ của người lao động có thể chia người lao động nước ngoài thành 2 nhóm: lao động không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (lao động phổ thông) và lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
- Lao động nước ngoài thuộc diện giấy phép lao động: Đây là những đối tượng lao động nước ngoài muốn vào làm việc tại quốc gia nào đó (như Việt Nam) bắt buộc phải được cấp giấy phép lao động. Về cơ bản, công dân nước ngoài sang làm việc ở nước khác sẽ phải có giấy phép lao động của cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận lao động Trường hợp những lao động này không có giấy phép lao động sẽ bị coi là lao động bất hợp pháp và sẽ bị trục xuất khỏi nước đó.
– Lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động Lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là việc công dân nước ngoài vào làm việc tại quốc gia khác (mà người đó không mang quốc tịch) nhưng không cần phải xin giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nước tiếp nhận lao động. Thông thường, công dân nước ngoài muốn vào làm việc tại một quốc gia khác thì phải xin giấy phép lao động. Người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thường là những người mà việc họ vào làm việc không ảnh hưởng đến việc làm của lao động trong nước như việc di chuyển lao động trong nội bộ doanh nghiệp, tình nguyện viên...
Có rất nhiều hình thức lao động mà Người lao động nước ngoài vào làm việc. Người lao động nước ngoài vào làm việc có thể ở hình thức thực hiện hợp đồng hay di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp huy thực hiện gói thầu hay chảo bán dịch vụ... Các hình thức mà lao động nước ngoài có thể vào làm việc tại Việt Nam là:
- Thực hiện hợp đồng lao động: là việc Người lao động nước ngoài đã thoả thuận và kí kết hợp đồng lao động với Người sử dụng lao động, buộc Người lao động thực hiện nghĩa vụ làm việc của mình theo hợp đồng lao động tại Việt Nam;
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp:
Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lí, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kĩ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện ương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thoả thuận về kinh tế,
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;
- Chào bán dịch vụ;
- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động thoe quy định pháp luật;
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiệp diện thương mại;
- Tham gia thực hiện gói dự án thầu, dự án tại Việt Nam.
Việt Nam cũng giống như nhiều nước quy định khá chặt chẽ về điều kiện để lao động nước ngoài vào làm việc. Khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Thứ nhất, đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Thứ hai, có trình độ chuyên môn, kĩ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc, có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Điều kiện này đòi hỏi Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải là lao động có trình độ chuyên môn, có tay nghề chứ không phải là lao động phổ thông. Đồng thời về mặt thể chất Người lao động đó phải có sức khoẻ, có thể đảm đương công việc được tuyển dụng.
- Thứ ba, không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam. Điều kiện này là hoàn toàn hợp lí để đảm bảo lợi ích của Việt Nam trong việc đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội của quốc gia. Không thể tiếp nhận những Người lao động phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự vào Việt Nam, đây là những đối tượng có ý thức pháp luật kém rất có thể tiếp tục vi phạm pháp luật hoặc phạm tội tiếp.
- Thứ tư, có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 154 của Bộ luật Lao động năm 2019. Giấy phép lao động là điều kiện bắt buộc để Người lao động nước ngoài có thể làm việc tại Việt Nam. Giấy phép lao động là một loại giấy tờ pháp lí bắt buộc đối với Người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức tại Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không cần tải có giấy phép lao động. Những trường hợp đó thưởng là trường hợp tuy là Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt những Nam nhưng lại không làm phát sinh quan hệ lao động mới, không ảnh hưởng đến việc làm lao động trong nước bởi việc họ vào Việt Nam là điều tất yếu. Hơn nữa, một số đối tượng lao động cũng đã phải thực hiện một số các thủ tục pháp lí nhất định thì cũng không cần phải có giấy phép lao động nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính trong lĩnh vực này.
Để được cấp giấy phép lao động phải đảm bảo các điều kiện nhất định. Những điều kiện này bao gồm cả điều kiện chung để Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam và điều kiện về thủ tục tuyển dụng (như có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng lao động nước ngoài). Điều kiện để Người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động là:
i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;
ii) Có sức khoẻ phù hợp với yêu cầu công việc;
iii) Là nhà quản lí, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kĩ thuật;
iv) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài; v) Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng Người lao động nước ngoài.
+ Ít nhất trước 15 ngày làm việc, kể từ ngày Người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho Người sử dụng lao động thì Người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho sở lao động - thương binh và xã hội nơi Người lao động nước ngoài có toàn bộ thời gian làm việc cho Người sử dụng lao động.
+ Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, sở lao động - thương binh và xã hội cấp giấy phép lao động cho Người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.
+ Đối với Người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức hợp đồng lao động thì sau khi Người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động, Người sử dụng lao động và Người lao động nước ngoài phải kí kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho Người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kí kết hợp đồng lao động, Người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã kí kết và bản sao giấy phép lao động đã được cấp tới sở lao động - thương binh và xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
Thời hạn của giấy phép lao động là khoảng thời gian cho phép Người lao động nước ngoài được làm việc tại nước tiếp nhận lao động. Để bảo hộ việc làm của lao động trong nước và buộc các doanh nghiệp trong nước phải đào tạo lao động thay thế, hầu hết pháp luật các nước đều quy định thời hạn của giấy phép lao động trong những khoảng thời gian nhất định. Pháp luật Việt Nam quy định thời hạn của giấy phép lao động sẽ theo thời hạn của hình thức lao động mà lao động nước ngoài vào làm việc nhưng tối da không quá 2 năm trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa 2 năm. Chẳng hạn, đối với trường hợp công dân nước ngoài vào làm việc theo hình thức hợp đồng lao động thì sẽ căn cứ vào thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến kí kết, đối với hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thì theo thời hạn của phía nước ngoài cử Người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam...
Việc cấp lại giấy phép lao động được áp dụng trong 2 trường hợp. Trường hợp thứ nhất là giấy phép lao động bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động như họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số hộ chiếu, địa điểm làm việc và trường hợp thứ hai là giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 5 ngày nhưng không quá 45 ngày.
Để được cấp lại giấy phép lao động, cần phải có hồ sơ xin cấp lại giấy phép lao động. Hồ sơ gồm có: văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; 02 ảnh màu; giấy phép lao động đã được cấp. Trường hợp giấy phép lao động bị mất thì phải có xác nhận của cơ quan công an cấp xã của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định của pháp luật; trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh; trường hợp giấy phép lao động còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày thì phải có giấy chứng nhận sức khoẻ hoặc giấy khám sức khoẻ và giấy tờ liên quan đến Người lao động nước ngoài theo quy định.
Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, Người sử dụng lao động phai nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động cho sở lao động - thương binh và xã hội đã cấp giấy phép lao động đó. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, sở lao động - thương binh và xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và này rõ lí do. Đối với Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi Người lao động nước ngoài được cấp lại giấy phép lao động thì Người sử dụng lao động và Người lao động nước ngoài phải kí kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho Người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ki kết hợp đồng lao động, Người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã kí kết và bản sao giấy phép lao động đã được cấp lại đến sở lao động - thương binh và xã hội đã cấp lại giấy phép lao động đó.
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại trong trường hợp giấy phép lao động bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động như họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; số hộ chiếu; địa điểm làm việc bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian Người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại trong trường hợp giấy phép lao động hết hạn sẽ theo thời hạn của hình thức lao động mà lao động nước ngoài vào làm việc nhưng tối đa không quả 2 năm. Chẳng hạn như thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ kí kết; thời hạn của phía nước ngoài cử Người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam; thời hạn của hợp đồng hoặc thỏa thuận kí kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài... Bên cạnh đó, giấy phép lao động cũng có thể được gian hạn hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh