Trình tự, thủ tục ngừng đình công được quy định như thế nào?

Thứ hai, 26/06/2023, 10:15:05 (GMT+7)

Bài viết giải thích về trình tự, thủ tục thực hiện ngừng đình công

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Để đảm bảo việc ngừng đừng công được thực hiện một cách công bằng, nghiêm chỉnh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thì pháp luật lao động hiện hành đã có những quy định cụ thể về trình tự, thủ tục ngừng đình công. Bài viết sau đây của Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về nội dung này.

Căn cứ pháp lý

- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 (Bộ Luật lao động 2019);

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Đình công là gì?

Dưới góc độ kinh tế, đình công là biện pháp đấu tranh kinh tế, được thực hiện bởi nhiều người lao động nhằm gây sức ép về mặt kinh tế đến người sử dụng lao động và đem lại lợi ích kinh tế cho người lao động. Tức là, khi người lao động ngừng việc, người sử dụng lao động phải chịu thiệt hại về kinh tế khi không có nguồn nhân lực sản xuất, không thể sản xuất, kinh doanh đúng theo tiến trình đặt ra, có thể bị chậm giao hàng, chậm thực hiện hợp đồng lao động do đình công. Ngược lại, người lao động khi gây sức ép như vậy lên người sử dụng lao động với mục đích đạt được các lợi ích về mặt kinh tế, như tăng tiền lương, giảm giờ làm (nhưng vẫn được hưởng mức lương cơ bản),…

Ví dụ: Trường hợp của hãng hàng không Airfrance, nhân viên đình công đòi tăng 6% lương dẫn đến thiệt hại 500 triệu USD trong đó thiệt hại 25,5 triệu USD/ngày do 80% chuyến bay không thể cất cánh.

Dưới góc độ xã hội, đình công là hoạt động ngừng việc của người lao động, có thể gây bất ổn xã hội nhưng cũng có thể góp phần xây dựng, bảo vệ những giá trị tiến bộ. Bởi vì đình công là hoạt động tập thể có quy mô lớn, nên các ảnh hưởng của hoạt động này có thể lan ra ngoài phạm vi doanh nghiệp, người sử dụng lao động, đến phạm vi vùng, hoặc có thể ảnh hưởng đến cả quốc gia. Hoạt động đình công cũng xuất phát từ sự bức xúc do không thể giải quyết tranh chấp lao động của người lao động, nên khi thực hiện hoạt động này dễ xảy ra bạo loạn, mất trật tự an ninh. Ví dụ: Đình công ở Hi Lạp do chính sách “thắt lưng buộc bụng” của nước này để có được sự viện trợ của các nước EU, có sự tham gia của hơn 70.000 người, trong số đó có những người lao động tham gia biểu tình, tiến hành đập phá, bạo loạn, chống đối cảnh sát thi hành nhiệm vụ, gây mất trật tự an ninh nghiêm trọng. Ngược lại, có những trường hợp đình công gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của xã hội của đất nước nói riêng và của thế giới nói chung. Ví dụ: Cuộc đình công tại Chicago, gồm 40.000 người, sau đó mở rộng ra khắp các bang ở Mỹ, dẫn đến Đại hội liên đoàn lao động Mỹ phải ra quyết định: “...Từ ngày 01/05/1886, ngày lao động của tất cả các công nhân sẽ là 8 giờ”. Từ đây, rất nhiều nước quy định thời giờ làm việc tối đa của người lao động là 08 giờ, đồng thời ngày 01/05 trở thành ngày Quốc tế lao động.

Dưới góc độ pháp lý, đình công là quyền cơ bản của người lao động, do đó, pháp luật nước nào cũng nên có quy định về hoạt động đình công của người lao động.

Đối với pháp luật Việt Nam, căn cứ theo quy định tại Điều 198 Bộ Luật lao động 2019:

Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Dựa vào quy định này, có thể phân tích khái niệm đình công như sau:

Thứ nhất, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện, có tổ chức được thực hiện bởi người lao động. Hoạt động đình công do người lao động thực hiện và chỉ có người lao động có thể thực hiện. Một người lao động cũng không thể thực hiện đình công do không gây được áp lực về kinh tế lên người sử dụng lao động. Do vậy, phải có một số lượng lớn người lao động tham gia ngừng việc, thì mới đủ khả năng khiến người sử dụng lao động cân nhắc yêu cầu của người lao động, và đáp ứng điều kiện đầu tiên để trở thành “đình công”. Những người lao động này cũng không ngừng việc hẳn, không đơn phương chấm dứt hợp đồng vì đình công với mục đích đảm bảo yêu cầu của người lao động, nếu đã nghỉ việc, thôi việc đồng loạt thì không còn đáp ứng mục đích của đình công nữa.

Thứ hai, đình công được tổ chức và lãnh đạo bởi tổ chức đại diện người lao động có thẩm quyền thương lượng tập thể và là một bên tranh chấp lao động tập thể. Do đình công của người lao động phải có tổ chức, cần có một chủ thể có thể lãnh đạo và tổ chức một cách bài bản, hợp pháp cho hoạt động ngừng việc của người lao động. Chủ thể phù hợp nhất là tổ chức đại diện người lao động vì chủ thể này có sự liên kết chặt chẽ đối với người lao động, đại diện cho người lao động thực hiện thể hiện một số quyền của người lao động với người sử dụng lao động (như đóng góp ý kiến tham khảo để người sử dụng lao động xây dựng nội quy lao động) và cũng là chủ thể có quyền tham gia vào các cuộc họp kỷ luật lao động, tổ chức các hoạt động ngoài giờ cho người lao động như tuyên truyền phòng, chống quấy rối tình dục,… Đồng thời cũng là chủ thể có quyền tham gia và yêu cầu thương lượng tập thể.

Thứ ba, đình công có mục đích là đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Mục đích của đình công không phải để người sử dụng lao động chịu thiệt hại về vật chất hay trả thù người sử dụng lao động. Mục đích của đình công là gây áp lực cho người sử dụng lao động, khiến người sử dụng lao động phải có các động thái phối hợp với người lao động, tổ chức đại diện người lao động giải quyết tranh chấp lao động, hoặc phải có phương án mà các bên tranh chấp cùng chấp nhận được để kết thúc tranh chấp này.

Ngừng đình công là gì?

Khoản 2 Điều 109 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về ngừng đình công như sau:

Ngừng đình công là việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

Theo đó, ngừng đình công là việc Chủ tịch ủy ban nhân dâp cấp tỉnh ban hành quyết định với mục đích tạm dừng cuộc đình công đang được diễn ra để đảm bảo ngăn ngừa hết các nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.

Chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định ngừng đình công 

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể ban hành quyết định hoãn đình công, cũng là lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền quản lý đối với hoạt động đình công. Vì vậy đây là chủ thể duy nhất có quyền ban hành quyết định ngừng đình công. Quyết định ngừng đình công có hiệu lực ngay sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký, các bên phải tuân thủ theo quyết định này. Người lao động, tổ chức đại diện người lao động cũng không được tự quyết định ngừng toàn bộ hoạt động đình công nếu không có quyết định này. 

Quy định cho thấy vai trò quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đánh giá và quyết định ngừng đình công, nhằm bảo vệ lợi ích quốc gia và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội. Qua đó, quy định này đảm bảo rằng ngừng đình công chỉ xảy ra trong trường hợp cực kỳ cần thiết và khi không có cách thức khác để bảo vệ lợi ích chung và đảm bảo sự phát triển ổn định của đất nước.

Nguyên nhân ngừng đình công

Khác với hoãn đình công (xảy ra trước khi bắt đầu đình công), ngừng đình công xảy ra trong quá trình đình công và nguyên nhân ngừng đình công cũng rất rõ ràng. Căn cứ theo khái niệm về đình công, nguyên nhân dẫn đến tạm ngừng đình công có thể kể đến như:

- Có dấu hiệu gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân: Đình công có thể gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế cho người sử dụng lao động, nhưng đôi khi việc đình công của người sử dụng lao động có thể gây ảnh hưởng đến cả nền kinh tế quốc dân. Ví dụ: nhân viên tập đoàn tài chính đình công, tập đoàn này có ảnh hưởng sâu sắc trong lĩnh vực hoạt động của mình, dẫn tới các biến động về tài chính trong nước. Khi đó phải ngừng đình công để ổn định thị trường.

- Có dấu hiệu làm ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng, đe dọa quốc phòng, an ninh, trật tự cộng đồng, sức khỏe cộng đồng: Trong quá trình đình công, ngoài ngừng việc, tổ chức đại diện người sử dụng lao động lãnh đạo đình công có thể tổ chức nhiều hoạt động khác gây áp lực cho người sử dụng lao động. Các hoạt động này có thể ban đầu vẫn phù hợp với phạm vi, mức độ mà pháp luật cho phép, nhưng sau đó do sự quá khích, hay xúi giục của bên thứ ba dẫn đến biến tấu, trở thành các hành vi cực đoan như đập phá nơi làm việc, đập phá phương tiện công cộng, tài sản công cộng, đánh nhau, trộm cắp tài sản,… khi nhận thấy tình hình trở nên mất kiểm soát, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định ngừng đình công. Liên quan đến quốc phòng an ninh, có nhiều thế lực chống phá nhà nước lợi dụng sự bất bình của người lao động để tiến hành các hoạt động phản động, chống phá chính quyền, vì vậy, phổ biến nhất là hành vi xúi giục, hỗ trợ tiền và vật chất cho người lao động và tổ chức người lao động thực hiện các hành vi gây mất trật tự, an ninh, nhưng thực tế có hậu thuẫn của lực lượng phản động. Việc ngừng đình công cũng có thể coi là thời gian giúp cơ quan có thẩm quyền nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hình sự thì có thể điều tra, xem xét để xử lý hình sự những cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.

Các trường hợp ngừng đình công

Theo Khoản 4 Điều 109 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ, có 03 trường hợp phải ngừng đình công, bao gồm:

Thứ nhất, đình công diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật

Trong quá trình thực hiện đình công, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp xuất hiện trên địa bàn, dẫn đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quyết định ngừng đình công với 01 trong 02 mục đích:

- Đảm bảo an toàn cho người lao động do thiên tai, hỏa hoạn, tình trạng khẩn cấp đang diễn ra.

- Người lao động cần phải đi làm việc để khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn dịch bệnh.

Thứ hai, đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh

Các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng nắm vai trò quan trọng trong đảm bảo đời sống, môi trường sống của dân cư. Đối với các doanh nghiệp cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng cho các thành phố trực thuộc trung ương thì không được đình công do đây là các khu vực có mật độ dân số đông và cần phải điều tiết, cung cấp dịch vụ liên tục mới có thể đảm bảo môi trường đô thị sạch sẽ, ổn định cho người dân. Tuy nhiên đối với các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng tại thành phố trực thuộc tỉnh, do dân số và mật độ dân số của các thành phố trực thuộc tỉnh thấp hơn rất nhiều so với thành phố trực thuộc trung ương, nên người lao động của các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng vẫn được tiến hành đình công. Tuy nhiên, việc đình công này vẫn có thể ảnh hưởng tới chất lượng sống của người dân nếu kéo dài, vì vậy đến ngày thứ 03 kể từ ngày bắt đầu đình công mà đình công vẫn chưa kết thúc thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định ngừng đình công.

Thứ ba, đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người

Các hành vi bạo động, gây rối, đe dọa đến nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người là các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm, không chỉ đối với pháp luật về lao động hay pháp luật liên quan đến đình công.

Các hành vi bạo động, gây rối, đe dọa lợi ích công cộng, nền kinh tế quốc dân, quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người rất đa dạng, bao gồm các hành vi đập phá tài sản, gây thương tích cho người khác, cản trở người khác thực hiện công việc, sử dụng vũ khí, vật sắc nhọn đe dọa người khác, gây ồn ào trong khu vực,… Nhìn chung các hành vi này có yếu tố hình sự, và đối với từng cá nhân tham gia thì có thể tùy mức độ hành vi thì bị xử phạt hành chính hoặc bị xử lý hình sự. Tuy nhiên, các hành vi bạo động, gây mất trật tự, an toàn quốc phòng lại có thể do bị xúi giục, do có nhiều thế lực chống phá nhà nước lợi dụng sự bất bình của người lao động để tiến hành các hoạt động phản động, chống phá chính quyền, phổ biến nhất là hành vi xúi giục, hỗ trợ tiền và vật chất cho người lao động và tổ chức người lao động thực hiện các hành vi gây mất trật tự, an ninh, nhưng thực tế có hậu thuẫn của lực lượng phản động. Khi ấy, tính chất của các hành vi bạo động, gây rối, đe dọa lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người càng trở nên nghiêm trọng hơn.

Trình tự, thủ tục ngừng đình công

Căn cứ theo quy định tại Điều 111 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ, trình tự, thủ tục thực hiện ngừng đình công bao gồm 05 bước sau:

Bước 1: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét cuộc đình công và gửi báo cáo về việc ngừng đình công đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn về lao động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, có trách nhiệm trực tiếp theo dõi, giám sát hoạt động đình công. Vì vậy, đây là cơ quan đầu tiên có thể phát hiện ra các vấn đề trong quá trình đình công của người lao động và tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công. Cơ quan này tiến hành đối chiếu, so sánh các vấn đề này với các căn cứ ngừng đình công. Các căn cứ này bao gồm:

- Đình công đang diễn ra trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật

- Đình công diễn ra đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành phố thuộc tỉnh

- Đình công diễn ra có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người

Khi xét thấy có căn cứ ngừng đình công, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội gửi báo cáo về việc ngừng đình công ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét rồi đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc ngừng đình công, đồng thời gửi đến Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong vòng 12 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, tiến hành xem xét lại lần nữa về các vấn đề như căn cứ ngừng đình công, các hành vi của người lao động và các yếu tố khách quan đó, và gửi đề nghị lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo tới Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, tức chủ thể có quyền quyết định ngừng đình công và chủ thể có trách nhiệm quản lý hoạt động đình công.

Nội dung đề nghị bao gồm:

- Tên người sử dụng lao động đang diễn ra đình công

- Tên tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức, lãnh đạo đình công

- Địa điểm đình công, thời điểm bắt đầu đình công

- Phạm vi đình công

- Số lượng người lao động tham gia đình công

- Yêu cầu của tổ chức đại diện người lao động

- Lý do ngừng đình công

- Kiến nghị về việc ngừng đình công và các biện pháp ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Bước 3: Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến về việc ngừng đình công đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Với tư cách là chủ thể có trách nhiệm quản lý đình công, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, tức cơ quan chuyên môn về lao động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có trách nhiệm với việc ngừng đình công. Trong vòng 12 giờ kể từ khi nhận được báo cáo từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải có ý kiến đối với việc ngừng đình công.

Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định ngừng đình công và thông báo đến các chủ thể liên quan

Trong 12 giờ kể từ khi nhận được ý kiến của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và ký quyết định ngừng đình công. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, do đó, các chủ thể có liên quan cần phải biết các về quyết định này càng nhanh càng tốt để thực hiện. Trong vòng 12 giờ kề từ khi ban hành quyết định ngừng đình công, các chủ thể sau được thông báo về việc ngừng đình công:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Chủ tịch Liên đoàn Lao động cấp tỉnh

- Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động

- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức, lãnh đạo đình công

- Người sử dụng lao động nơi đang diễn ra đình công

Trong đó, người sử dụng lao động cũng là các chủ thể nhận được thông báo của tổ chức đại diện người lao động về quyết định đình công và chịu ảnh hưởng lớn nhất bởi đình công, do đó cũng cần được biết về quyết định ngừng đình công. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là chủ thể gửi báo cáo cho Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, đề nghị lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc ngừng đình công. Tổ chức đại diện người lao động là tổ chức lãnh đạo đình công. Chủ tịch Liên đoàn lao động cấp tỉnh (Chủ tịch Công đoàn cấp tỉnh) và Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động là các bên thứ ba, không phải là chủ thể quản lý đối với hoạt động đình công nên đứng ở vị trí khách quan, chứng nhận tính xác thực của quyết định này.

Bước 5: Các chủ thể thực hiện ngừng đình công

Trong 12 giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định, tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức, lãnh đạo đình công và các chủ thể liên quan bao gồm người lao động tham gia đình công phải ngừng đình công.

Trong 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thực hiện báo cáo về kết quả ngừng đình công cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biết. Nội dung của kết quả ngừng đình công nêu rõ về các chủ thể ngừng đình công trong thời gian nào, số người lao động đi làm lại là bao nhiêu,…

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư