2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Xử lý kỷ luật lao động là một hoạt động người sử dụng lao động cần phải thực hiện khi người lao động có hành động vi phạm. Vậy trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này. GỌI NGAY tới hotline 0908308123 để được Luật sư tư vấn pháp luật lao động MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu một cách NHANH CHÓNG - HIỆU QUẢ.
- Bộ luật lao động 2019;
- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Kỷ luật lao động là những quy định về lao động mà người lao động phải tuân theo trong quá trình lao động do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động phù hợp với quy định của pháp luật.
Xử lí kỉ luật lao động hiểu là việc người sử dụng lao động xem xét và giải quyết về việc người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động bằng cách buộc họ phải chịu một trong các hình thức kỉ luật do nhà nước quy định.
Điều 124 Bộ luật lao động 2019 quy định có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động, bao gồm:
- Khiển trách: đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất được quy định trong Bộ luật lao động, nội quy lao động của doanh nghiệp để xử lý người lao động vi phạm kỷ luật lao động. Việc khiển trách có thể bằng văn bản hoặc lời nói.
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng: Nếu vi phạm nghiệm trọng hơn hơn hình thức khiển trách thì có thể áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Cách chức: hình thức này là việc người có thẩm quyền, người sử dụng lao động ra quyết định cho người lao động được bổ nhiệm đang giữ một vị trí nhất định thôi không giữ chức vụ đó nữa do hành vi vi phạm có tính chất mức độ nghiêm trọng hơn trường hợp khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
- Sa thải: Đây là hình thức kỷ luật lao động nặng nhất. Hình thức này sẽ chấm dứt quan hệ lao động, kéo theo nhiều ảnh hưởng cho cả người sử dụng lao động và người lao động về nhiều mặt kinh tế, tâm lý khác nhau. Điều 125 Bộ luật lao động quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
+ Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
+ Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
+ Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định;
+ Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:
“a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động”
Một trong những chứng cứ xác thực nhất để chứng minh người lao động có lỗi là biên bản vi phạm và thu thập chứng cứ. Về việc lập biên bản vi phạm, Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.”
Theo quy định trên:
- Nếu người sử dụng lao động phát hiện vi phạm của người lao động tại thời điểm người lao động vi phạm thì lập biên bản vi phạm, sau đó thông báo đến các chủ thể có liên quan bao gồm tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Nếu người sử dụng lao động phát hiện người lao động vi phạm sau khi hành vi vi phạm của người lao động xảy ra thì phải thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động và cũng phải thông báo cho các bên liên quan.
2.1. Chuẩn bị tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động:
Về trách nhiệm của người sử dụng lao động, theo Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:
“a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp”
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo cho người lao động, người đại diện hợp pháp của người lao động nếu người lao động dưới 15 tuổi, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở về các nội dung: nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật người lao động, các thông tin cơ bản của người lao động bị xử lý kỷ luật lao động (họ tên) và hành vi vi phạm của người lao động.
Việc thông báo này phải thực hiện trước ít nhất 05 ngày trước khi tổ chức cuộc họp, để các chủ thể được thông báo có thời gian xem xét tham dự cuộc họp được hay không. Những chủ thể được thông báo phải tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, nếu không thể tham dự được vì lý do thời gian, địa điểm thì người sử dụng lao động và người lao động phải thỏa thuận về việc thay đổi thời gian, địa điểm họp để các tất cả các chủ thể được thông báo có thể tham gia cuộc họp. Nếu hai bên không thỏa thuận được, người sử dụng lao động sẽ quyết định thời gian, địa điểm họp (Theo Điểm b Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
2.2. Tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động:
- Người lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động vào đúng thời gian, địa điểm mà người sử dụng lao động thông báo cho người lao động, đại diện hợp pháp của người lao động nếu người lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Nếu các chủ thể này không xác nhận tham gia hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành cuộc họp bình thường. (Theo Điểm c Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
- Nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp sau thì không tiến hành cuộc họp do không được xử lý kỷ luật lao động đối với các trường hợp này (Theo Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019):
+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
+ Đang bị tạm giữ, tạm giam
+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm có tính chất hình sự
+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
+ Người lao động đã được xác nhận là người mắc bệnh tâm thần một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình khi có hành vi vi phạm.
- Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động (Khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019):
+ Người sử dụng lao động đưa ra các chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động, qua biên bản vi phạm hoặc các chứng cứ khác mà người sử dụng lao động đã thu thập được
+ Người lao động tiến hành tự bào chữa bào chữa, bào chữa bởi bởi tổ chức đại diện người lao động hoặc luật sư (nếu có) hoặc người đại diện hợp pháp theo pháp luật nếu người lao động dưới 15 tuổi.
+ Việc xử lý kỷ luật được ghi lại bằng biên bản, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai của hoạt động xử lý kỷ luật lao động.
Sau khi cuộc họp xử lý kỷ luật kết thúc, nếu người lao động được xác nhận là có hành vi vi phạm và mức độ người lao động thực hiện hành vi vi phạm phù hợp với hình thức xử lý kỷ luật lao động thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động. Người xử lý kỷ luật lao động bao gồm: Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được nội quy lao động quy định.
Sau khi ban hành quyết định xử lý kỷ luật, phía người sử dụng lao động phải gửi quyết định này đến các thành phần phải tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động (Khoản 4 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ).
1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.
2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm về các vấn đề liên quan đến pháp luật lao động một cách CHÍNH XÁC - NHANH CHÓNG
Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bạn một cách hiệu quả nhất.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh