Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như thế nào?

Thứ bảy, 13/01/2024, 02:48:07 (GMT+7)

Bài viết giải thích về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động. Dịch vụ tư vấn pháp luật nhanh chóng - hiệu quả. Luật Hoàng Anh cam kết uy tín - bảo mật

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Xử lý kỷ luật lao động là một hoạt động người sử dụng lao động cần phải thực hiện khi người lao động có hành động vi phạm. Vậy trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động như thế nào? Sau đây Luật Hoàng Anh xin trình bày về vấn đề này. GỌI NGAY tới hotline 0908308123 để được Luật sư tư vấn pháp luật lao động MIỄN PHÍ và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu một cách NHANH CHÓNG - HIỆU QUẢ.

Căn cứ pháp lý 

- Bộ luật lao động 2019;

- Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Xử lý kỷ luật lao động là gì? 

Kỷ luật lao động là những quy định về lao động mà người lao động phải tuân theo trong quá trình lao động do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động phù hợp với quy định của pháp luật.

Xử lí kỉ luật lao động hiểu là việc người sử dụng lao động xem xét và giải quyết về việc người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động bằng cách buộc họ phải chịu một trong các hình thức kỉ luật do nhà nước quy định. 

Các hình thức xử lý kỷ luật lao động

Điều 124 Bộ luật lao động 2019 quy định có 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động, bao gồm: 

- Khiển trách: đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất được quy định trong Bộ luật lao động, nội quy lao động của doanh nghiệp để xử lý người lao động vi phạm kỷ luật lao động. Việc khiển trách có thể bằng văn bản hoặc lời nói.

- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng: Nếu vi phạm nghiệm trọng hơn hơn hình thức khiển trách thì có thể áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng. 

- Cách chức: hình thức này là việc người có thẩm quyền, người sử dụng lao động ra quyết định cho người lao động được bổ nhiệm đang giữ một vị trí nhất định thôi không giữ chức vụ đó nữa do hành vi vi phạm có tính chất mức độ nghiêm trọng hơn trường hợp khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.

- Sa thải: Đây là hình thức kỷ luật lao động nặng nhất. Hình thức này sẽ chấm dứt quan hệ lao động, kéo theo nhiều ảnh hưởng cho cả người sử dụng lao động và người lao động về nhiều mặt kinh tế, tâm lý khác nhau. Điều 125 Bộ luật lao động quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

+ Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

+ Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

+ Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định;

+ Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

- Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

- Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

- Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

- Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam;

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm  trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động 

Bước 1: Lập biên bản vi phạm, thu thập chứng cứ      

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động

Một trong những chứng cứ xác thực nhất để chứng minh người lao động có lỗi là biên bản vi phạm và thu thập chứng cứ. Về việc lập biên bản vi phạm, Khoản 1 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Theo quy định trên:

- Nếu người sử dụng lao động phát hiện vi phạm của người lao động tại thời điểm người lao động vi phạm thì lập biên bản vi phạm, sau đó thông báo đến các chủ thể có liên quan bao gồm tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

- Nếu người sử dụng lao động phát hiện người lao động vi phạm sau khi hành vi vi phạm của người lao động xảy ra thì phải thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động và cũng phải thông báo cho các bên liên quan.

Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động

2.1. Chuẩn bị tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động:

Về trách nhiệm của người sử dụng lao động, theo Điểm a Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định như sau:

a) Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp

Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo cho người lao động, người đại diện hợp pháp của người lao động nếu người lao động dưới 15 tuổi, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở về các nội dung: nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật người lao động, các thông tin cơ bản của người lao động bị xử lý kỷ luật lao động (họ tên) và hành vi vi phạm của người lao động.

Việc thông báo này phải thực hiện trước ít nhất 05 ngày trước khi tổ chức cuộc họp, để các chủ thể được thông báo có thời gian xem xét tham dự cuộc họp được hay không. Những chủ thể được thông báo phải tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, nếu không thể tham dự được vì lý do thời gian, địa điểm thì người sử dụng lao động và người lao động phải thỏa thuận về việc thay đổi thời gian, địa điểm họp để các tất cả các chủ thể được thông báo có thể tham gia cuộc họp. Nếu hai bên không thỏa thuận được, người sử dụng lao động sẽ quyết định thời gian, địa điểm họp (Theo Điểm b Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ).

2.2. Tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động:

- Người lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động vào đúng thời gian, địa điểm mà người sử dụng lao động thông báo cho người lao động, đại diện hợp pháp của người lao động nếu người lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Nếu các chủ thể này không xác nhận tham gia hoặc vắng mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành cuộc họp bình thường. (Theo Điểm c Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ).

- Nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp sau thì không tiến hành cuộc họp do không được xử lý kỷ luật lao động đối với các trường hợp này (Theo Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019):

+ Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

+ Đang bị tạm giữ, tạm giam

+ Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm có tính chất hình sự

+ Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

+ Người lao động đã được xác nhận là người mắc bệnh tâm thần một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình khi có hành vi vi phạm.

- Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động (Khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019):

+ Người sử dụng lao động đưa ra các chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động, qua biên bản vi phạm hoặc các chứng cứ khác mà người sử dụng lao động đã thu thập được

+ Người lao động tiến hành tự bào chữa bào chữa, bào chữa bởi bởi tổ chức đại diện người lao động hoặc luật sư (nếu có) hoặc người đại diện hợp pháp theo pháp luật nếu người lao động dưới 15 tuổi.

+ Việc xử lý kỷ luật được ghi lại bằng biên bản, nhằm đảm bảo tính minh bạch, công khai của hoạt động xử lý kỷ luật lao động.

Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động

Sau khi cuộc họp xử lý kỷ luật kết thúc, nếu người lao động được xác nhận là có hành vi vi phạm và mức độ người lao động thực hiện hành vi vi phạm phù hợp với hình thức xử lý kỷ luật lao động thì người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động. Người xử lý kỷ luật lao động bao gồm: Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động hoặc người được nội quy lao động quy định.

Sau khi ban hành quyết định xử lý kỷ luật, phía người sử dụng lao động phải gửi quyết định này đến các thành phần phải tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động (Khoản 4 Điều 70 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ).

Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động

1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

Dịch vụ tư vấn pháp luật lao động của Luật Hoàng Anh

Nếu như có thắc mắc hoặc có vấn đề nào chưa rõ, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh qua số hotline: 0908 308 123 để trao đổi và làm rõ thêm về các vấn đề liên quan đến pháp luật lao động một cách CHÍNH XÁC - NHANH CHÓNG 

Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, trực tiếp tiến hành tư vấn và cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của bạn một cách hiệu quả nhất.

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư