Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu như thế nào?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:00 (GMT+7)

Bài viết giải thích về xử lý hợp đồng lao động vô hiệu đối với vô hiệu hợp đồng lao động toàn phần và một phần

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Hợp đồng lao động bị vô hiệu là trường hợp mà người lao động, người sử dụng lao động không mong muốn. Nhưng nếu hợp đồng lao động đã bị tuyên bố vô hiệu, quyền và lợi ích của các bên sẽ được xử lý như thế nào? Có những cách gì khắc phục khi hợp đồng lao động đã bị tuyên vô hiệu?

I. Hợp đồng lao động vô hiệu

Có hai loại hợp đồng vô hiệu là hợp đồng vô hiệu từng phần và hợp đồng vô hiệu toàn phần:

● Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần là trường hợp một phần của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng thì phần vi phạm pháp luật đó bị vô hiệu.

● Hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần là trường hợp:

+ Toàn bộ nội dung trong hợp đồng lao động vi phạm pháp luật

+  Chủ thể giao kết hợp đồng trái thẩm quyền hoặc khi giao kết một trong hai bên không tôn trọng nguyên tắc “Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực”

+ Đối tượng của hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm

II. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần

Theo Khoản 1 Điều 51 Bộ luật lao động số 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019, việc xử lý đối với hợp đồng lao động vô hiệu từng phần được thực hiện như sau:

- Quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng; trường hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật: Đây là việc giải quyết quyền và nghĩa vụ cho hai bên từ khi giao kết hợp đồng đến khi hợp đồng bị vô hiệu. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thế giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể cũng phải được thỏa thuận, thực hiện các nội dung phù hợp với pháp luật. Nên các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên khi được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể thì đồng nghĩa với việc đã thực hiện theo cả thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật. Nếu không có thỏa ước lao động tập thể hoặc thỏa ước lao động tập thể không quy định thì mới xét đến quy định của pháp luật. Ví dụ theo thỏa ước lao động tập thể, mức tiền lương của một người công nhân thấp nhất là 6.000.000 Việt Nam đồng, nhưng mức lương tối thiểu vùng là 4.000.000 Việt Nam Đồng, thì tiền lương được giải quyết cho người lao động từ khi giao kết hợp đồng đến khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu thấp nhất là 6.000.000 Việt Nam Đồng. Nếu không có thỏa ước lao động tập thể thì mức lương được giải quyết cho người lao động là ít nhất 4.000.000 đồng. Người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động phần chênh lệch giữa tiền lương thực tế và tiền lương tối thiểu mà người lao động được nhận.

- Hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động: Việc khắc phục, xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần dễ dàng hơn so với hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần. Hai bên chỉ phải tiến hành sửa đổi, bổ sung phần bị tuyên bố vô hiệu để phù hợp với thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật về lao động, ngoài ra cũng dựa trên thỏa thuận người lao động và người sử dụng lao động.

- Nếu hai bên không thống nhất sửa đổi nội dung hợp đồng:

+ Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động

+ Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật

+ Thời gian làm việc của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

III. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần

Theo Khoản 2 Điều 51 Bộ luật lao động năm 2019:

Khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp do ký sai thẩm quyền thì hai bên ký lại.

Tuy nhiên, theo Khoản 1 Điều 10 và Khoản 1 Điều 11 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, khi hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ trong tất cả các trường hợp, biện pháp khắc phục duy nhất là hai bên tiến hành ký kết lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.

1. Xử lý đối về các quyền, nghĩa vụ từ khi ký kết hợp đồng đến khi ký kết hợp đồng mới, nếu hai bên quyết định ký kết hợp đồng mới

Về việc giải quyết các quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động kể từ khi giao kết hợp đồng đến khi ký kết lại hợp đồng như sau:

- Nếu quyền, lợi ích của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu. Ví dụ: Trong hợp đồng vô hiệu toàn phần do sai thẩm quyền ký kết, các quy định về tiền lương, thời hạn làm việc, thời gian làm việc vẫn cao hơn các giới hạn theo quy định của pháp luật, thì các quyền, lợi ích của mỗi bên vẫn được thực hiện theo nội dung của hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu.

- Nếu hợp đồng lao động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện như đối với trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu từng phần. Ví dụ: Trong trường hợp hợp đồng lao động vô hiệu do đối tượng là công việc bị cấm nhưng ngoài ra còn có phần thời gian làm việc cao hơn mức quy định của pháp luật, thì phần quy định đó được xử lý quyền và nghĩa vụ như đối với hợp đồng lao động vô hiệu một phần.

- Thời gian người lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.

2. Xử lý trong trường hợp không ký kết lại hợp đồng

Theo Khoản 3, 4 Điều 10 và Khoản 3, 4 Điều 11 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020, trong trường hợp người sử dụng lao động và người lao động không ký kết hợp đồng mới, các quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên vẫn được giải quyết theo quy định của pháp luật.

● Đối với trường hợp hợp đồng vô hiệu toàn phần do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng lao động vô hiệu được xử lý như sau:

- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động

- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật

- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết như trường hợp hai bên tiếp tục ký kết hợp đồng mới.

- Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Như vậy, dù hợp đồng lao động bị vô hiệu hoàn toàn và chấm dứt lao động, nhưng người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, các quyền lợi khác cũng được thực hiện ở mức độ pháp luật cho phép, không trái pháp luật. Do đó, khi hợp đồng lao động  giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động thì các quyền lợi của người lao động vẫn được đảm bảo dù không ở mức tối đa.

● Đối với trường hợp hợp đồng vô hiệu toàn phần do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm:

- Thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động

- Quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được giải quyết như trường hợp hai bên tiếp tục ký kết hợp đồng mới.

- Người sử dụng lao động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.

- Giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật

- Các vấn đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Theo các phương thức xử lý trên, người lao động trong hợp đồng vô hiệu toàn phần do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động cũng được hưởng các quyền lợi gần tương tự như đối với trường hợp hợp đồng vô hiệu toàn phần do người giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trường hợp này còn quy định thêm mức lương người sử dụng lao động phải trả cho người lao động, tức là người lao động trong trường hợp này được quy định mức lương riêng, nhằm đảm bảo mức lương tối thiểu dù hợp đồng lao động vô hiệu toàn phần do công việc hoặc do nội dung hợp đồng trái pháp luật toàn bộ.

Như vậy, pháp luật lao động Việt Nam quy định khá chi tiết về việc xử lý hợp đồng lao động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu cho các chủ thể trong quan hệ lao động ngay cả khi hợp đồng lao động bị vô hiệu.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư