2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế theo quy định tại Khoản 1 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 được hiểu là việc ứng dụng các quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật về quản lý rủi ro và kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế để quyết định thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý thuế. Đối với mỗi đối tượng, trường hợp khác nhau cơ quan thuế sẽ áp dụng biện pháp quản lý rủi ro khác nhau. Trong bài viết này Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về áp dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế.
Hoàn thuế theo quy định tại Điều 70 Luật Quản lý thuế năm 2019 được hiểu là việc cơ quan thuế hoàn trả số tiền nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp vào ngân sách Nhà nước lớn hơn số thuế phải nộp theo quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa ở Điều 60 luật này.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế căn cứ tại Điều 73 Luật Quản lý thuế năm 2019 được phân loại thành hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau.
Đối với phân loại hồ sơ hoàn thuế theo rủi ro, cơ quan thuế căn cứ kết quả phân loại rủi ro hồ sơ hoàn thuế để áp dụng các biện pháp phù hợp trong giải quyết, xử lý hồ sơ hoàn thuế. Phân loại giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 như sau:
1.1. Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro cao về thuế
Thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau đối với trường hợp này. Trong 12 tháng liên tục tính từ đầu năm tài chính, người nộp thuế có hồ sơ hoàn thuế liên tiếp được đánh giá là rủi ro cao thì áp dụng quản lý rủi ro theo cách sau:
- Trường hợp lần đánh giá rủi ro đang thực hiện so với lần đánh giá trước liền kề khác nhau về tổng số điểm rủi ro hoặc điểm rủi ro tại mỗi tiêu chí, chỉ số khác nhau thì phân loại vào hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
- Trường hợp lần đánh giá rủi ro đang thực hiện so với lần đánh giá trước liền kề giống nhau về tổng số điểm và số điểm tại mỗi tiêu chí, chỉ số; hoặc hồ sơ hoàn thuế đang thực hiện so với lần đánh giá trước liền kề có số điểm rủi ro tại mỗi chỉ số thấp hơn dẫn đến tổng điểm rủi ro thấp hơn tương ứng:
+ Kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế lần trước liền kề hoặc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế không phát hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì hồ sơ hoàn thuế lần tiếp theo không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau.
+ Trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế lần trước liền kề hoặc thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế phát hiện hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì hồ sơ hoàn thuế lần tiếp theo thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
1.2. Hồ sơ hoàn thuế thuộc các loại rủi ro trung bình và rủi ro thấp
Đối với trường hợp này cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
1.3. Trường hợp có vi phạm pháp luật hoặc có vấn đề không giải trình được
Sau khi ứng dụng phân loại hồ sơ hoàn thuế, trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, pháp luật hải quan hoặc trường hợp nếu người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì xử lý như sau:
+ Cơ quan thuế thay đổi việc áp dụng hình thức phân loại hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế đang thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau sang thuộc diện hồ sơ kiểm tra trước hoàn thuế sau.
+ Việc phê duyệt thay đổi áp dụng hình thức phân loại phải được cập nhật vào hệ thống thông tin nghiệp vụ.
Căn cứ vào Điều 77 Luật Quản lý thuế năm 2019, thanh tra, kiểm tra sau hoàn thuế là việc cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế. Thời hạn thực hiện là 05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
Cụ thể, việc Kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021, theo đó,
Việc sắp xếp thứ tự kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế được cơ quan thuế thực hiện trên cơ sở tổng điểm rủi ro từ cao xuống thấp. Thời hạn thực hiện kiểm tra, thanh tra là trong 05 năm kể từ ngày có quyết định hoàn thuế. Đối với mỗi mức độ rủi ro, thời hạn kiểm tra, thanh tra thuế được quy định khác nhau. Cụ thể như sau:
+ Rủi ro cao (đối với hồ sơ hoàn thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 31/2021/TT-BTC)
Thực hiện kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
+ Rủi ro trung bình
Thực hiện kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 03 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
+ Rủi ro thấp
Thực hiện kiểm tra, thanh tra trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
Cơ quan thuế có thể kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế sớm hơn thời hạn nêu trên tùy thuộc vào tình hình trên thực tế.
Như vậy, áp dụng quản lý rủi ro trong hoàn thuế gồm việc phân loại giải quyết hồ sơ hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế, nhằm kiểm soát và xác nhận chính xác các giao dịch liên quan đến hoàn thuế, từ đó hoàn thành mục tiêu tránh thất thu nguồn ngân sách Nhà nước.
Luật Hoàng Anh
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh