Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú là gì?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:08 (GMT+7)

Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhượng quyền thương mại từ đó nêu căn cư tính thuế đối với cá nhân không cư trú thừ nguồn thu này.

Một trong những khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập từ nhượng quyền thương mại. Vậy có căn cứ nào để tính thuế cho nguồn thu này? Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú.

1. Xác định thu nhập từ nhượng quyền thương mại

1.1. Nhượng quyền thương mại là gì?

Nhượng quyền thương mại theo quy định tại Điều 284 Luật Thương mại năm 2005 được hiểu là:

“Điều 284

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ”

Tất nhiên việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải tuân theo các điều kiện nhất định mà ở đó được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.

Theo đó, thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập phát sinh từ việc cá nhân, tổ chức cho phép một bên khác tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ của mình và hưởng một khoản sinh lời từ hoạt động nhượng quyền đó.

1.2. Xác định thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 như sau:

Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.

Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.

2. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú

Căn cứ tính thuế đối với khoản thu này được quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 như sau:

- Xác định số thuế phải nộp

Xác định thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú là bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

Công thức tính:

Số thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 5%

- Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.

Trên đây là quy định về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư