2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Theo quy định của Khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tài nguyên năm 2009, Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Vậy dựa vào đâu để xác định được số thuế mà người nộp thuế phải nộp? Bài viết sau đây của chúng tôi sẽ trình bày về căn cứ tính thuế tài nguyên.
Căn cứ vào Điều 4 Luật Thuế tài nguyên năm 2009, hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015, cơ sở tính thuế là:
“Điều 4
1. Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.”
Như vậy, cần xác định được 03 yếu tố là sản lượng tài nguyên, giá tính thuế tài nguyên và thuế suất thì sẽ tính được số thuế mà người chịu thuế tài nguyên phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Xem thêm:
Sản lượng tài nguyên tính thuế là gì?
Giá tính thuế tài nguyên được xác định như thế nào? (P1)
Giá tính thuế tài nguyên được xác định như thế nào? (P2)
Biểu thuế suất thuế tài nguyên theo quy định mới nhất?
Công thức tính thuế tài nguyên được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ |
= |
Sản lượng tài nguyên tính thuế |
x |
Giá tính thuế đơn vị tài nguyên |
x |
Thuế suất |
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ |
= |
Sản lượng tài nguyên tính thuế |
x |
Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đươn vị tài nguyên khai thác |
Lưu ý: Việc ấn định thuế tài nguyên được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của cơ quan Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về thuế tài nguyên
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh