Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:07 (GMT+7)

Xác định thế nào là cá nhân không cư trú và trình bày căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của chủ thể này.

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là một trong những khoản thu chịu thuế thu nhập cá nhân áp dụng với cả cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú.

1. Xác định cá nhân không cư trú

Chưa có một văn bản nào định nghĩa cụ thể về cá nhân không cư trú, tuy nhiên tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 có quy định:

“3. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này.”

Theo đó, khi không đáp ứng các điều kiện về cá nhân cư trú thì được xác định là cá nhân không cư trú.

Có các điều kiện sau đây để trở thành cá nhân cư trú:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.

Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại Điểm b.1, Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

- Thêm vào đó, trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

2. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh được quy định tại Điều 17 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 như sau:

Công thức:

Số thuế phải nộp = doanh thu x thuế suất

Trong đó:

- Doanh thu ở đây là doanh từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại Khoản 1, Điều 8 Thông tư này:

“Điều 8

Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.”

- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:

+ 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.

+ 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.

+ 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư