2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Để thu thập, xử lý, quản lý thông tin người nộp thuế cần có sự kết hợp giữa cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày các trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin người nộp thuế.
Theo Từ điển tiếng Việt, thông tin được hiểu là: “thông tin là tất cả các sự kiện, sự việc, ý tưởng, nhận xét, phân tích làm gia tăng sự hiểu biết của con người. Thông tin được hình thành trong quá trình giao tiếp của con người, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ngân hàng dữ liệu…”.
Trong lĩnh vực thuế, thông tin người nộp thuế bao gồm tên người nộp thuế, tên tổ chức, cơ quan nộp thuế, địa chỉ, mã số thuế, thu nhập chịu thuế,… để cơ quan quản lý thuế định danh được người nộp thuế cũng như xác định nghĩa vụ thuế mà các đối tượng này cần hoàn thành. Thêm vào đó, khi cập nhật thông tin người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế cũng xác định được các khoản hoàn thuế hay thu nhập được miễn thuế, giảm thuế, đảm bảo tối đa quyền lợi cho người nộp thuế.
Theo Khoản 2 Điều 95 Luật Quản lý thuế năm 2019, thông tin người nộp thuế là cơ sở để thực hiện quản lý thuế, đánh giá dự báo tình hình, xây dựng chính sách về thuế, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật của người nộp thuế, ngăn ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, trong các trường hợp sau đây cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.
- Hai cơ quan này có trách nhiệm gửi thông tin người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế về:
+ Cấp mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh.
+ Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
+ Khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể hoặc phá sản.
+ Xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Phương thức gửi thông tin: gửi bằng phương thức điện tử qua hệ thống trao đổi thông tin về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
- Thời hạn gửi thông tin: trong 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã ghi nhận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã.
Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) có trách nhiệm gửi thông tin người nộp thuế cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế đóng trụ sở.
- Các thông tin được gửi bao gồm:
+ Cấp mới, thay đổi, tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh.
+ Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
+ Khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép của người nộp thuế
- Phương thức gửi thông tin: bằng phương thức điện tử.
- Thời hạn gửi thông tin: trong thời 01 ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ghi nhận trên Hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc đối với trường hợp chưa truyền nhận thông tin bằng phương thức điện tử.
Trên đây là quy định về các trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh