2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Trong các đối tượng tính thuế, quyền khai thác khoáng sản là một đối tượng khá đặc biệt bởi đây là khoáng chất thiên nhiên có giá trị khai thác và sử dụng rất lớn, đóng vai trò không thể thiếu đối với đời sống như than, sắt, dầu khí, nước khoáng thiên nhiên,… Đã có một luật riêng được ra đời để quy định về khoảng sản là Luật Khoáng sản năm 2010, ban hành ngày 17 tháng 11 năm 2010. Cũng vì tính chất đặc biệt của quyền khai thác khoáng sản mà Nghị định 126/2020/NĐ-CP, tại Điều 20 đã quy định riêng về gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất.
Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp khoản thu. Hồ sơ bao gồm:
Thứ nhất, Văn bản đề nghị gia hạn của người nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng khai thác; số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đề nghị gia hạn; thời gian đề nghị gia hạn; diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất và tổng diện tích đất trên giấy phép khai thác.
Văn bản đề nghị được soạn theo Mẫu số 01/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Thứ hai, Văn bản có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người nộp thuế có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất, trong đó ghi rõ diện tích đất có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất.
Cơ quan có thẩm quyền ở đây bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc cơ quan khác có chức năng tương tự.
Thứ ba, Các tài liệu khác có liên quan.
Theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 126/2020, thời gian gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất không vượt quá 02 năm, kể từ thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Số tiền được gia hạn là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ tại thời điểm người nộp thuế đề nghị gia hạn, tương ứng với diện tích đất được ghi trong giấy phép khai thác khoáng sản đang có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Gia hạn nộp thuế đối với toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ trong trường hợp có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất mà người nộp thuế chưa triển khai được dự án hoặc tạm dừng toàn bộ hoạt động khai thác khoáng sản.
Khi hồ sơ gia hạn chưa đầy đủ hoặc có sai sót khác thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc đề nghị giải trình. Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan thuế thì không được xử lý gia hạn.
Thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế được soạn theo Mẫu số 03/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Khi hồ sơ gia hạn đã đầy đủ cũng như đúng mẫu thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản gửi cho người nộp thuế, theo đó, nội dung văn bản thực hiện đúng quy định tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
“Văn bản không chấp thuận gia hạn nếu người nộp thuế không thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 04/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Quyết định gia hạn nếu người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn theo Mẫu số 02/GHKS tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Quyết định gia hạn phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của ngành thuế chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.”
Thủ trưởng cơ quan thuế có thẩm quyền quyết định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được gia hạn và thời gian gia hạn.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh