2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là dịch vụ có tính xa xỉ, hoặc không được Nhà nước khuyến khích sử dụng. Vậy giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với dịch vụ được xác định thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết sau đây.
Căn cứ vào Khoản 5 Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, giá tính thuế đối với dịch vụ được quy định là:
“Điều 6
5. Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh.”
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015, theo đó, đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế giá trị gia tăng và chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Công thức:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá dịch vụ chưa có thuế gái trị gi tăng) : (1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt)
Giá tính thuế đối với một số dịch vụ cụ thể được quy định tại Khoản 9 Điều 5 Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 được xác định như sau:
2.1. Đối với kinh doanh gôn
- Kinh doanh gôn bao gồm cả kinh doanh sân tập gôn có giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về:
+ Bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có).
+ Các khoản thu khác liên quan đến chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn.
- Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn theo quy định.
Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.2. Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng
Giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế giá trị gia tăng) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.
2.3. Đối với kinh doanh đặt cược, xổ số
- Giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh đặt cược là:
Doanh thu bán vé đặt cược trừ - Tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT)
Doanh thu này không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.
- Đối với kinh doanh xổ số, giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật
Doanh thu ở đây là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng.
2.4. Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê
Căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.
Các dịch vụ đi kèm có thể kể đến như: tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa.
Xem thêm: Tổng hợp bài viết về thuế tiêu thụ đặc biệt
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh