2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
Hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế có thể bị xử phạt bằng biện pháp cảnh cáo hoặc phạt tiền. Tuy nhiên trong trường hợp bất khả kháng, người nộp thuế được miễn tiền nộp phạt. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế và thẩm quyền miễn tiền phạt.
Theo quy định của Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế bao gồm
- Đơn đề nghị miễn tiền phạt, trong đó nêu rõ:
+ Lý do đề nghị miễn tiền phạt.
+ Xác định giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
+ Số tiền phạt, số tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị được miễn.
- Văn bản đề nghị miễn tiền phạt của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt, trong đó nêu rõ:
+ Lý do đề nghị miễn tiền phạt.
+ Số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền phạt.
- Văn bản xác nhận người nộp thuế rơi vào trường hợp bất khả kháng: bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ và thời gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng.
Văn bản xác nhận chỉ được chấp nhận khi do một trong các cơ quan, tổ chức sau xác nhận:
+ Công an xã, phường, thị trấn.
+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
+ Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng.
+ Tổ chức cứu hộ, cứu nạn.
+ Cơ quan có thẩm quyền công bố dịch bệnh.
Văn bản xác nhận có thể cung cấp bản chính hoặc bản sao công chứng hoặc chứng thực.
- Biên bản kiểm kê, xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp pháp của người nộp thuế lập.
- Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có hồ sơ bồi thường thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường.
- Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Thông báo của cơ quan thuế về số tiền phạt còn nợ tại thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt.
- Hồ sơ trách nhiệm bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật (nếu có).
Thẩm quyền miễn tiền phạt được quy định tại Khoản 4 Điều 43 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thuộc về những chủ thể sau:
- Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Đội trưởng Đội thuế ban hành.
- Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế ban hành.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Cục trưởng Cục thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế ban hành.
- Bộ Trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính ban hành.
- Giám đốc Sở Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Tài chính ban hành.
- Chánh Thanh tra Bộ Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính ban hành.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và do mình ban hành.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh