Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:00 (GMT+7)

Trình bày về quản lý rủi ro trong quản lý thuế và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trong nhiều năm qua, vấn đề về quản lý rủi ro trong quản lý thuế đang trở thành mối quan tâm lớn đối với các nhà làm luật và cơ quan thực hiện việc quản lý thuế. Vậy việc áp dụng quản lý rủi ro về thuế như thế nào? Có cần kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

1. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là gì?

Có nhiều quan điểm trên thế giới và ở Việt Nam về khái niệm quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), quản lý rủi ro là “một quá trình quản lý mang tính hệ thống trong việc xác định, đánh giá, xếp hạng, và xử lý các loại rủi ro liên quan tới việc tuân thủ pháp luật thuế”.

Bên cạnh đó, theo một nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Dương vào năm 2017 được đăng trên tạp chí tài chính , quản lý rủi ro được hiểu là “quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đối với các nội dung quản lý để đạt được mục tiêu đặt ra.”

Tiếp thu những quan điểm, ý kiến trên, Luật Quản lý thuế năm 2019, tại Khoản 15 Điều 3 đưa ra định nghĩa về quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:

“Điều 3

15. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.”

Trong đó, phân tích rủi ro được hiểu là việc cơ quan quản lý thuế phân tích các thông tin về người nộp thuế nhằm phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế dẫn đến khả năng gây thất thu ngân sách Nhà nước. Còn mức độ rủi ro là tính nghiêm trọng của rủi ro được xác định dựa trên sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả của rủi ro.

Vậy áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là gì? Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế được hiểu là:

“Điều 3

1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc ứng dụng các quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật về quản lý rủi ro và kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế để quyết định thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý thuế.”

Áp dụng quản lý rủi ro cần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế, đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế tự nguyện tuân thủ tốt các quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế.

2. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế

2.1. Nội dung thực hiện kiểm tra, đánh giá

Theo quy định của Khoản 1 Điều 23 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021, cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, đánh giá những nội dung sau:

- Chất lượng tổ chức thực hiện các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro.

Các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ cần được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật để khắc phục, xử lý được các rủi ro, nguy cơ gây rủi ro mà không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của người nộp thuế bị kiểm tra. Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra để nắm bắt được tiến trình cũng như chất lượng của hoạt động tổ chức thực hiện biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong quản lý thuế, tránh tình trạng lạm quyền, thông đồng hay móc nối để trốn tránh nghĩa vụ thuế.

- Hiệu lực, hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế.

Các biện pháp quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế được Nhà nước áp dụng trong từng trường hợp, hoàn cảnh cụ thể, tùy theo mức độ rủi ro về quản lý thuế. Có nhiều khi các biện pháp này đạt hiệu quả cao không nên cơ quan thuế kiểm tra để có thể thay đổi, bổ sung những biện pháp cần thiết.

- Việc tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện quyết định kiểm tra, thanh tra hoặc các biện pháp nghiệp vụ khác trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 31/2021/TT-BTC, cơ quan thuế căn cứ kết quả phân tích rủi ro bằng ứng dụng công nghệ thông tin hoặc rủi ro từ phân tích nghiệp vụ, thông tin từ thực tế công tác quản lý thuế để xác định nội dung, phạm vi thanh tra, kiểm tra thuế. Do đó, cần kiểm tra xem có việc kiểm tra, thanh tra thuế trên thực tế hay không và hiệu quả mà việc thanh tra, kiểm tra đem lại.

- Đánh giá hiệu quả của các tiêu chí, chỉ số đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế.

Cơ quan thuế cần kiểm tra, phân tích các tiêu chí này thường xuyên bởi các tiêu chí, chỉ số đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro là cơ sở để xác định danh sách người nộp thuế từ đó làm căn cứ cho hàng loạt hoạt động áp dụng quản lý rủi ro khác như áp dụng quản lý rủi ro đối với đăng ký thuế, trong hoàn thuế, …

2.2. Biện pháp kiểm tra, đánh giá

Các biện pháp kiểm tra, đánh giá căn cứ tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư số 31/2021/TT-BTC bao gồm:

- Tổng hợp thông tin, số liệu báo cáo của cơ quan thuế các cấp, các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế trong việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro.

- Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin kết quả áp dụng quản lý rủi ro trong các nghiệp vụ quản lý thuế.

- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra việc thực hiện và áp dụng quản lý rủi ro tại cơ quan thuế các cấp.

Bên cạnh đó, về mặt thẩm quyền, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phân cấp trách nhiệm cho các đơn vị quản lý rủi ro kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế.

Việc đánh giá được thực hiện thường xuyên cũng như phải báo cáo định kỳ (6 tháng và hàng năm) và theo các yêu cầu nghiệp vụ phát sinh cụ thể.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư