Nguyên tắc khai thuế, tính thuế?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:55 (GMT+7)

Nguyên tắc khai thuế, tinh thuế và trách nhiệm của người nộp thuế trong việc khai thuế và tính tiền thuế phải nộp

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế - nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nước, các chủ thể nộp thuế phải thực hiện khai thuế và tính số thuế mà mình phải nộp. Để đảm bảo cho khai thuế, tính thuế được công bằng, chính xác, Nhà nước đề ra các nguyên tắc nhất định phải tuân thủ. Các nguyên tắc này được quy định tại Điều 42, Luật Quản lý thuế năm 2019

1. Trách nhiệm khai thuế của người nộp thuế

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý thuế năm 2019 và Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính thì người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. 

Trung thực, chính xác là nguyên tắc tiên quyết trong tất cả các lĩnh vực của đời sống và đương nhiên thuế cũng không nằm ngoài nguyên tắc này. Nếu khai không chính xác thông tin sẽ dẫn đến việc sai lệch hồ sơ, đến khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ sẽ rất khó xử lý. Để hạn chế việc này Nhà nước yêu cầu người nộp thuế khi khai thuế vẫn phải kèm theo các giấy tờ liên quan như bản sao giấy khai sinh, giấy phép đăng ký thành lập doanh nghiệp,…

2. Tính tiền thuế phải nộp

Thứ nhất, căn cứ vào Khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý thuế năm 2019. 

“2. Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ”. 

Nguyên tắc này hướng tới hai mục đích, vừa để nâng cao ý thức tự giác của người nộp thuế, vừa giảm bớt gánh nặng công việc cho công chức chịu trách nhiệm quản lý thuế trong việc phải tính thuế cho từng cá nhân, tổ chức một.

Thứ hai, tại Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước. Việc phân công cơ quan thuế trực tiếp quản lý sẽ khiến cho việc nộp thuế và thu thuế được thuận tiện hơn, tránh chồng chéo công việc. 

Thứ ba, đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.

Cụ thể, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thông qua hoạt động nêu trên thì thực hiện khai thuế, tính thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính. Dẫn chiếu quy định trên đến Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/5/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP về biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát hải quan. Theo đó, người khai hải quan bao gồm:

“1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.

3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.

4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa.

5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.”

3. Nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết 

Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế năm 2019, theo đó:

Một là, kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập.

Hai là, giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế. Nếu điều chỉnh mà dẫn đến thu nhập chịu thuế giảm thì sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nước. 

Ba là, người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định hai điều trên, khoản này và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.

4. Nguyên tắc khai thuế đối với cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế 

Nguyên tắc này được quy định tại Khoản 6 Điều 2 Luật Quản lý thuế năm 2019, theo đó có 03 nguyên tắc trong trường hợp này:

Một là, việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được thực hiện trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế, sự thống nhất giữa cơ quan thuế và người nộp thuế theo thỏa thuận đơn phương, song phương và đa phương giữa cơ quan thuế, người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ có liên quan.

Hai là, việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải dựa trên thông tin của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu thương mại có sự kiểm chứng bảo đảm tính pháp lý.

Ba là, việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; đối với các thỏa thuận song phương, đa phương có sự tham gia của cơ quan thuế nước ngoài thì được thực hiện theo quy định của pháp luật về điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.

Tuân theo các nguyên tắc về khai thuế, tính thuế là góp phần cùng với các cơ quan thuế hoàn thành tốt nghĩa vụ về thuế với Nhà nước.

Luật Hoàng Anh

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư