Quy định như thế nào về quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:03 (GMT+7)

Nội dung quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế, thẩm quyền ra quyết định, việc gửi quyết định cũng như chấm dứt quyết định này.

Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ là một trong những biện pháp cưỡng chée thi hành quyết định hành chính của Nhà nước. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày về nội dung của quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản khác và việc gửi quyết định này đến các chủ thể có liên quan.

1. Nội dung của quyết định cưỡng chế

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, nội dung của quyết định cưỡng chế bao gồm:

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế.

- Lý do bị cưỡng chế.

- Số tiền bị cưỡng chế.

- Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế.

- Tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước.

- Phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến kho bạc nhà nước.

Quyết định cưỡng chế thu tiền hoặc tài sản khác của lập theo Mẫu số 06/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản khác

- Căn cứ vào Điểm a Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, các chủ thể sau có thẩm quyền ra quyết định khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập:

+ Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế.

+ Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan.

+ Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan.

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.

- Các chủ thể trên có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành hoặc cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền cưỡng chế, hoặc cấp dưới có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nhưng không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế.

Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế.

- Việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Lưu ý: Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

3. Quy định về gửi quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản khác

Căn cứ vào Điểm b Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ phải được gửi đến các chủ thể nhất định, bằng những phương thức khác nhau dưới đây,

3.1. Gửi quyết định cưỡng chế thu tiền đến ai

Nhằm phối hợp thực hiện và cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế, quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản được gửi ngay cho những tổ chức, cá nhân sau:

+ Người nộp thuế bị cưỡng chế.

+ Bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế.

+ Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan quản lý thuế quản lý nơi người nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế cư trú, tổ chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế bị cưỡng chế công tác.

3.2. Phương thức gửi quyết định

- Phương thức điện tử

Quyết định cưỡng chế được gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế.

Trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.

- Phương thức giao trực tiếp

Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được coi là quyết định đã được giao.

- Phương thức gửi qua đường bưu điện

Nếu sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.

4. Chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản khác

Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 36 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:

- Kể từ ngày người nộp thuế bị cưỡng chế thu tiền, tài sản khác đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách Nhà nước.

- Số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ, gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.

- Quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ được cơ quan quản lý thuế ban hành theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trên đây là quy định về ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ.

Luật Hoàng Anh

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư