Quy định thế nào về áp dụng quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:59 (GMT+7)

Trình bày quy định về áp dụng quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Để việc áp dụng quản lý rủi ro đạt hiệu quả cao, căn cứ vào kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và kết quả phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế, tại thời điểm ra quyết định xác định danh sách người nộp thuế phân loại theo mức độ rủi ro trong từng thời kỳ, Nhà nước chia quản lý rủi ro theo từng đối tượng để dễ áp dụng và quản lý. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về áp dụng quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân.

1. Quy định về quản lý rủi ro

Quản lý rủi ro là quá trình thực hiện các biện pháp để giải quyết những rủi ro phát sinh gắn với các nội dung quản lý để đạt được các mục tiêu đặt ra. Hay nói cách khác, quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro đối với các nội dung quản lý để đạt được mục tiêu đặt ra [1]

Rủi ro về thuế theo Khoản 14 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 là nguy cơ không tuân thủ pháp luật của người nộp thuế dẫn đến thất thu ngân sách Nhà nước. Theo đó Nhà nước đưa ra khái niệm quản lý rủi ro trong quản lý thuế tại Khoản 15 như sau:

“Điều 3

15. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc áp dụng có hệ thống quy định của pháp luật, các quy trình nghiệp vụ để xác định, đánh giá và phân loại các rủi ro có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả, hiệu lực quản lý thuế làm cơ sở để cơ quan quản lý thuế phân bổ nguồn lực hợp lý và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả.”

Trong đó, phân tích rủi ro được hiểu là việc cơ quan quản lý thuế phân tích các thông tin về người nộp thuế nhằm phát hiện các dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế dẫn đến khả năng gây thất thu ngân sách Nhà nước.

2. Áp dụng quản lý rủi ro đối với người nộp thuế là cá nhân

Mức độ rủi ro căn cứ tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 là tính nghiêm trọng của rủi ro được xác định dựa trên sự kết hợp giữa tần suất và hậu quả của rủi ro.

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư này, căn cứ vào danh sách người nộp thuế là cá nhân phân loại theo các mức rủi ro, cơ quan thuế áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp theo quy định.

2.1. Áp dụng quản lý rủi ro đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

- Rủi ro cao

Khi kết quả phân tích thông tin thu thập cho thấy mức rủi ro của cá nhân, hộ kinh doanh cao thì cơ quan quản lý thuế áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp sau:

+ Rà soát, kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan làm cơ sở xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

+ Lập danh sách kiểm tra, khảo sát để xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức có liên quan.

- Rủi ro trung bình

Đối với mức rủi ro ở tầm trung bình, cơ quan quản lý thuế áp dụng biện pháp sau:

+ Lựa chọn ngẫu nhiên đưa vào danh sách khảo sát doanh thu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

+ Tiếp tục thực hiện phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo đối với những hộ, cá nhân kinh doanh chưa tiến hành khảo sát doanh thu.

- Rủi ro thấp

Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Ở mức rủi ro này, nguy cơ gây thất thu nguồn ngân sách Nhà nước rất thấp tuy nhiên vẫn có khả năng xảy ra nên cơ quan quản lý thuế lưu lại thông tin, hồ sơ để làm căn cứ cho những lần đánh giá tiếp theo.

2.2. Áp dụng quản lý rủi ro đối với cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (không bao gồm hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)

- Rủi ro cao

Lựa chọn vào danh sách kiểm tra, xác minh thực tế và tổ chức thực hiện kiểm tra, xác minh theo quy định hiện hành.

- Rủi ro trung bình và rủi ro thấp

Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thông qua tổ chức chi trả thu nhập thì áp dụng quản lý rủi ro được kiểm soát qua việc phân tích dấu hiệu rủi ro của tổ chức chi trả thu nhập.

2.3. Áp dụng quản lý rủi ro đối với cá nhân có các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất

- Rủi ro cao

Thực hiện phân tích hồ sơ, lập danh sách trình thủ trưởng cơ quan thuế kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định hiện hành đối với cá nhân và tổ chức có liên quan.

- Rủi ro trung bình và rủi ro thấp

Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Có thể thấy việc phân chia kiểm soát, quản lý rủi ro về thuế cho từng đối tượng và từng nhóm trường hợp cụ thể giúp cho việc quản lý được khoa học, rõ ràng, đạt hiệu quả cao hơn.

Luật Hoàng Anh

Tài liệu tham khảo

[1] Tạp chí tài chính online (2019), Tô Văn Tuấn, Quản lý tuân thủ và quản lý rủi ro trong quản lý thuế

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư