Chat với luật sư Tư vấn miễn phí ngay

Dịch vụ luật sư

Quy định thế nào về áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:00 (GMT+7)

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế theo quy định tại Khoản 1 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 được hiểu là việc ứng dụng các quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật về quản lý rủi ro và kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế để quyết định thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý thuế. Đối với mỗi đối tượng, trường hợp khác nhau cơ quan thuế sẽ áp dụng biện pháp quản lý rủi ro khác nhau. Trong bài viết này Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế.

1. Lựa chọn người nộp thuế để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế

Trong một năm thanh tra, cơ quan thuế không thể thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với tất cả người nộp thuế tại trụ sở của họ. Bởi vậy, căn cứ vào danh sách người nộp thuế phân loại theo mức rủi ro về hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế sẽ lựa chọn các trường hợp để tiến hành thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế. Việc lựa chọn được quy định ở Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 như sau:

1.1. Lựa chọn trường hợp thanh tra, kiểm tra

- Đối với trường hợp cần thanh tra

Thanh tra theo quy định tại Điều 2 Luật Thanh tra năm 2010 nhằm mục đích sau:

“Điều 2

Mục đích hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.”

Theo đó, thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế là việc cơ quan thuế tiến hành rà soát thực tế để phát hiện, phân tích nguy cơ gây rủi ro từ đó đề ra biện pháp phòng tránh, khắc phục để tránh gây thất thu nguồn ngân sách Nhà nước.

Trường hợp người nộp thuế bị thanh tra tại trụ sở là những người nộp thuế có kết quả xếp hạng rủi ro cao nhất theo mức xếp từ cao xuống thấp. Cơ quan thuế lựa chọn người nộp thuế theo phân mức rủi ro rồi đưa vào kế hoạch thanh tra năm tại trụ sở của người nộp thuế.

- Đối với trường hợp cần kiểm tra

Theo từ điển tiếng Việt, kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Vậy kiểm tra thuế được hiểu là việc cơ quan quản lý thuế đến trụ sở của người nộp thuế thực hiện kiểm tra, xem xét việc thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

Cơ quan thuế lựa chọn người nộp thuế dự kiến đưa vào kế hoạch kiểm tra năm tại trụ sở của người nộp thuế theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống và không trùng lặp với người nộp thuế đã được lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra.

1.2. Quy định về việc áp dụng quản lý rủi ro trong lựa chọn người nộp thuế

Căn cứ vào Điểm c Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 31/2021/TT-BTC, đối với người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro thì cơ quan thuế áp dụng quản lý rủi ro tuy nhiên phải tránh trùng lặp, chồng chéo theo quy định tại Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế có thông tin tin cậy làm giảm mức độ rủi ro của người nộp thuế tới mức thấp hoặc có cơ sở cho rằng mức độ rủi ro của người nộp thuế là thấp chưa đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm thì cơ quan thuế quyết định không lựa chọn người nộp thuế đó vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra và lựa chọn người nộp thuế khác theo quy định để đưa vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm.

Trường hợp trong công tác quản lý thuế, có thông tin được thu thập và xác minh được người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro cao thì cơ quan thuế lựa chọn bổ sung vào kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm về các quyết định thay đổi của mình.

2. Yêu cầu đối với lựa chọn trường hợp kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 31/2021/TT-BTC, cơ quan thuế lựa chọn trường hợp thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế phải đảm bảo các tiêu chí sau:

- Trường hợp được lựa chọn qua phân tích, đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế: lựa chọn không dưới 90% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm.

- Trường hợp được lựa chọn ngẫu nhiên: lựa chọn không quá 10% số lượng trường hợp được thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hàng năm.

Thêm vào đó, cơ quan thuế căn cứ kết quả phân tích rủi ro bằng ứng dụng công nghệ thông tin hoặc rủi ro từ phân tích nghiệp vụ, thông tin từ thực tế công tác quản lý thuế để xác định nội dung, phạm vi thanh tra, kiểm tra thuế.

Áp dụng quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế tạo cơ sở phát hiện, xử lý các vi phạm hoặc ngăn chặn nguy cơ vi phạm trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, đồng thời đảm bảo nguồn ngân sách Nhà nước không bị thất thu.

Luật Hoàng Anh

Cùng chuyên mục
Top các công ty luật, văn phòng luật nổi tiếng và uy tín Mẫu đơn đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền Quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực như thế nào? Quản lý và sử dụng phí kiểm định phòng cháy và chữa cháy như thế nào? Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép hoạt động điện lực là bao nhiêu? Mức thu phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy là bao nhiêu? Mức thu phí thẩm định cấp giấy phép, giấy chứng nhận thuốc bảo vệ thực vật năm 2021 là bao nhiêu? Mức thu phí kiểm định thực vật xuất cảnh, quá cảnh năm 2021 là bao nhiêu? Quản lý và sử dụng phí trong hoạt động kiểm dịch và bảo vệ thực vật thuộc lĩnh vực nông nghiệp như thế nào? Mức thu phí, lệ phí hỗ trợ dịch Covid 19 Mẫu đơn đề nghị cấp lại tem nộp phí sử dụng đường bộ Mẫu biên bản thu tem nộp phí sử dụng đường bộ mới nhất 2021 Mẫu thông báo về việc không được trả lại/bù trừ tiền phí mới nhất 2021 Mẫu thông báo về việc chưa đủ điều kiện thuộc diện không chịu phí sử dụng đường bộ Mẫu quyết định về việc trả lại/bù trừ phí sử dụng đường bộ mới nhất 2021 Mẫu đơn xin tạm dừng lưu hành và mẫu thông báo về việc không đủ điều kiện đăng ký tạm dừng lưu hành 2021 Mẫu biên bản xử lý việc thu sai mức phí sử dụng đường bộ Mẫu biên bản thu tem và giấy chứng nhận kiểm định mới nhất 2021 Mẫu biên bản tạm giữ phù hiệu, biển hiệu và mẫu đơn đề nghị trả lại phù hiệu, biển hiệu mới nhất 2021

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

> 2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

> 2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

> 8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

> 10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

> 10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

> 15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

> 20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

> 20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

> 30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

> 300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

> 500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

> 700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

> 2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

> 3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về Luật Hoàng Anh - Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư