2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Trong thực tế thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, có không ít người nộp thuế không hoàn thành hoặc chậm hoàn thành nghĩa vụ của mình. Để kiểm soát tình trạng này, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, Nhà nước quy định các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Trong bài viết này Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Cụ thể là trình bày về quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài sản.
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, nội dung quyết định được quy định cần ghi rõ như sau:
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế.
+ Lý do bị cưỡng chế.
+ Số tiền bị cưỡng chế.
+ Số tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế.
+ Tên kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản.
+ Tên, địa chỉ, số tài khoản nộp ngân sách nhà nước mở tại kho bạc nhà nước.
+ Phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ tổ chức tín dụng đến kho bạc nhà nước.
Quyết định cưỡng chế lập theo Mẫu số 01/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Các chủ thể sau đây có quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính về quản lý thuế do mình ban hành, hoặc do cấp dưới ban hành. Đồng thời còn có trường hợp ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp cấp dưới không đủ điều kiện về lực lượng, phương tiện để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và có văn bản đề nghị cấp trên ra quyết định cưỡng chế. Các chủ thể có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế là:
+ Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế.
+ Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan.
+ Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan.
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.
Trường hợp cấp trưởng vắng mặt có thể giao quyền cho cấp phó xem xét ban hành quyết định cưỡng chế. Việc giao quyền được thực hiện bằng văn bản theo Mẫu số 09/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.
Quyết định cưỡng chế phải được ban hành tại các thời điểm theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 như sau:
- Sau ngày thứ 90 kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Ngay sau ngày hết thời hạn gia hạn nộp thuế.
- Ngay sau ngày người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt (trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế).
- Ngay trong ngày phát hiện người nộp thuế có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
Hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn được căn cứ vào các thông tin sau: người nộp thuế bị cưỡng chế thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải tỏa, tẩu tán số dư tài khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường trong sản xuất kinh doanh trước khi cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định cưỡng chế hoặc bỏ khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản được gửi cho người nộp thuế bị cưỡng chế, kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng nơi người nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản và các tổ chức, cá nhân có liên quan kèm theo Lệnh thu ngân sách nhà nước ngay trong ngày ban hành quyết định cưỡng chế và được cập nhật trên trang thông tin điện tử của ngành thuế hoặc ngành hải quan.
Có 03 phương thức sau:
- Phương thức điện tử
Áp dụng đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
- Phương thức giao trực tiếp
Trong trường hợp quyết định cưỡng chế đã được giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc công chức thuế, công chức hải quan có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
- Phương thức gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm
Nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận, hoặc quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được giao.
Căn cứ vào Điểm đ Khoản 3 Điều 31 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau:
- Kể từ ngày người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước.
- Số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ, gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.
Quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế được cơ quan quản lý thuế ban hành theo Mẫu số 08/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh