2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Theo quy định của Điểm b Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu. Vậy những hàng hóa nào thuộc vào trường hợp này và hồ sơ hoàn thuế gồm những gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết sau đây.
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, hàng hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu bao gồm:
+ Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam.
+ Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái nhập.
- Để được hoàn thuế, các chủ thể tham gia vào quan hệ thuế cần có trách nhiệm.
+ Về phía người nộp thuế: Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái nhập là hàng hóa xuất khẩu trước đây cũng như các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa đối với trường hợp có hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Về phía cơ quan thuế: Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.
Hồ sơ hoàn thuế trong trường hợp này được quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, sửa đổi bổ sung tại Khoản 18 Điều 1 và Điểm d Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 gồm có:
- 01 bản chính Công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu gửi qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo các tiêu chí thông tin tại Mẫu số 01 Phụ lục VIIa hoặc công văn yêu cầu hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số 09 Phụ lục VII.
Hai mẫu trên được đính kèm Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
- 01 bản chụp Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán.
- 01 bản chụp Hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu và hóa đơn theo hợp đồng xuất khẩu, nhập khẩu đối với trường hợp mua, bán hàng hóa; hợp đồng ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác (nếu có).
- 01 bản chụp Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hóa hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không có người nhận hàng có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại hàng hóa trả lại đối với trường hợp hàng hóa do khách hàng trả lại.
Lưu ý: Chỉ yêu cầu bản chụp này đối với hàng hóa phải nhập khẩu trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng theo thông báo của hãng vận tải.
Thêm vào đó, trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc người nộp thuế tự phát hiện hàng hóa có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hóa trả lại trong công văn đề nghị hoàn thuế.
- 01 bản chụp Văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận trong trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người nộp thuế nộp đủ hồ sơ theo quy định, Chi cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra điều kiện giảm thuế và thực hiện giảm thuế trong thời hạn làm thủ tục hải quan.
Trên đây là quy định về các trường hợp hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập được hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và hồ sơ cho việc hoàn thuế này.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh