Quy định về không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:41:51 (GMT+7)

Trình bày quy định về không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Pháp luật thuế, ngoài các quy định mang tính bắt buộc người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước thì còn quy định các trường hợp không thu thuế. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về việc không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đồng thời chỉ ra trách nhiệm của người nộp thuế cũng như cơ quan quản lý thuế (cơ quan hải quan) trong trường hợp này.

Không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Điều 78 Luật Quản lý thuế 2019, số 28/2019/QH14, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019.

“1. Không thu thuế đối với trường hợp không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục không thu thuế.”

1. Các trường hợp không phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Có 02 trường hợp thuộc diện không thu thuế theo quy định tại Điều 33 và 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Đó là trường hợp hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập (tạm xuất tái nhập), và hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất (tạm nhập tái xuất).

Vậy trách nhiệm của người nộp thuế và cơ quan hải quan trong hai trường hợp trên được quy định như thế nào?

2. Trách nhiệm của người nộp thuế

Theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư 06/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 2019 về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ban hành ngày 22 tháng 1 năm 2021 thì người nộp thuế có các trách nhiệm sau đây.

2.1. Kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm đối với nội dung kê khai trên hồ sơ đề nghị không thu thuế.

i) Trường hợp không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập

Trường hợp này, người nộp thuế gửi công văn đề nghị không thu thuế qua Hệ thống, hoặc bản giấy bao gồm: 01 bản chính và các chứng từ quy định tại Điều 33 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP gồm:

“a.1.1) Chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu đối với trường hợp đã thanh toán;

a.1.2) Hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng ủy thác xuất khẩu nếu là hình thức xuất khẩu ủy thác (nếu có);

a.1.3) Hóa đơn thương mại theo hợp đồng xuất khẩu đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu sau đó phải tái nhập (trừ xuất khẩu vào khu phi thuế quan thì thực hiện theo quy định tại điểm a.1.4 khoản này);

a.1.4) Hóa đơn của người xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hóa đơn đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu vào khu phi thuế quan phải tái nhập;

- Hàng hóa phải nhập khẩu trở lại do khách hàng nước ngoài từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng theo thông báo của hãng vận tải, phải có thêm thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hóa hoặc văn bản thông báo của hãng vận tải về việc không có người nhận hàng nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại hàng hóa trả lại: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị không thu thuế.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc người nộp thuế tự phát hiện hàng hóa có sai sót phải nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hóa trả lại trong công văn đề nghị không thu thuế.

- Hàng hóa xuất khẩu do tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài thông qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh quốc tế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa phải tái nhập phải nộp thêm văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận: 01 bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị không thu thuế;

ii) Trường hợp không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

Trường hợp này, người nộp thuế gửi công văn đề nghị không thu thuế qua Hệ thống, hoặc bản giấy gồm : 01 bản chính và các chứng từ quy định tại Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP:

“a.2.1) Hóa đơn của người xuất khẩu theo quy định của pháp luật về hóa đơn đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan;

a.2.2) Hóa đơn thương mại theo hợp đồng xuất khẩu đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài (trừ xuất khẩu vào khu phi thuế quan thực hiện theo quy định tại điểm a.2.1 khoản này);

a.2.3) Hóa đơn thương mại theo hợp đồng nhập khẩu đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài;

a.2.4) Hợp đồng xuất khẩu đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được bán ra nước ngoài hoặc bán vào khu phi thuế quan; hợp đồng ủy thác xuất khẩu nếu là hình thức xuất khẩu ủy thác;

a.2.5) Hợp đồng nhập khẩu đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa; hợp đồng ủy thác nhập khẩu nếu là hình thức nhập khẩu ủy thác; chứng từ thanh toán hàng hóa nhập khẩu đối với trường hợp đã thanh toán;

a.2.6) Văn bản thông báo của doanh nghiệp bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế về việc không giao được cho người nhận;

a.2.7) Văn bản xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hóa mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài;”

Tất cả các loaị chứng từ trên sẽ nộp 01 bản chính hoặc bản chụp có đóng dấu xác nhận của cơ quan đề nghị không thu thuế.

2.2. Giải trình, bổ sung thông tin đúng hạn cho cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị không thu thuế.

Trong trường hợp kê khai chưa đầy đủ hay thiếu các giấy tờ liên quan thì người nộp thuế giải trình và bổ sung thông tin cho cơ quan hải quan trong thời hạn cho phép.

2.3. Chấp hành các quyết định xử lý về thuế của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Trách nhiệm của cơ quan hải quan

Trách nhiệm của cơ quan hải quan được quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư 06/2021/TT-BTC. Theo đó cơ quan hải quan có các trách nhiệm sau:

Cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế đề nghị không thu thuế thực hiện tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông qua Hệ thống. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ bản giấy, cơ quan hải quan đóng dấu tiếp nhận, vào sổ theo dõi.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị không thu thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị không thu thuế thông qua Hệ thống theo Mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp bản giấy thì thông báo theo Mẫu số 04/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp cần giải trình, bổ sung, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế thông qua Hệ thống theo Mẫu số 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp bản giấy thì thông báo theo Mẫu số 05/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Luật Hoàng Anh   

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư