Quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân?

Thứ ba, 31/01/2023, 16:42:06 (GMT+7)

Trình bày kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú hoặc không cư trú.

Chủ thể có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước theo thời hạn quy định. Vậy kỳ tính thuế thu nhập cá nhân được quy định như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú

Thứ nhất, cá nhân cư trú trú là người đáp ứng một trong các điều kiện tại Khoản 2 Điều Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Theo đó cá nhân không cư trú là cá nhân không đáp ứng đủ các yêu cầu trên.

Thứ hai, ký tính thuế căn cứ tại Khoản 6 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 được hiểu là:

“Điều 3

6. Kỳ tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.”

Như vậy, trong một khoản thời gian nhất định, người nộp thuế hay cơ quan quản lý thuế cần xác định rõ số thuế mà người có thu nhập chịu thuế cần nộp vào ngân sách Nhà nước.

Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 như sau:

“Điều 7

2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.”

Bởi cá nhân không cư trú khó quản lý được theo một quỹ thời gian nhất định như năm, quý,.. và thu nhập thường cũng không phải xuất phát từ nguồn thu mang tính ổn định, tuần hoàn như tiền lương tiền công, nên kỳ tính thuế áp dụng theo từng lần phát sinh là vô cùng hợp lý.

Tuy nhiên, trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh. (Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013)

2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú

Ký tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Luật Quản lý thuế năm 2007 như sau:

- Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Năm tính thuế được áp dụng theo căn cứ tại Điều 6 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 như sau:

+ Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.

+ Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.

- Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với:

+ Thu nhập từ đầu tư vốn.

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

+ Thu nhập từ trúng thưởng.

+ Thu nhập từ bản quyền.

+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

+ Thu nhập từ thừa kế.

+ Thu nhập từ quà tặng.

- Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.

Trên đây quy định là kỳ tính thuế áp dụng với từng khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Luật Hoàng Anh

 

 

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư  vn  min  phí  ngay Chat  vi  lut  sư