2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Miễn thuế là việc không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế đối với đối tượng nộp thuế do thoả mãn các điều kiện được pháp luật quy định. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu cũng có những trường hợp thuộc diện được miễn thuế. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ tiếp tục trình bày quy định về hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ.
Theo quy định của Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, sửa đổi bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021, hồ sơ miễn thuế bao gồm:
- Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan, trừ trường hợp mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn thuế.
- Sổ định mức miễn thuế: 01 bản chụp, trừ trường hợp Sổ định mức miễn thuế đã được cập nhật vào cổng thông tin một cửa quốc gia.
- Giấy tờ chứng minh đã hoàn thành việc tái xuất hoặc tiêu hủy hoặc chuyển nhượng đối với các trường hợp tạm nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy để thay thế cho xe ô tô, xe gắn máy đã tạm nhập khẩu theo tiêu chuẩn định lượng: 01 bản chụp.
- Văn bản xác nhận của Bộ Ngoại giao đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP: 01 bản chụp.
- Quyết định miễn thuế của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu: 01 bản chụp.
Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ được thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016, sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 như sau:
- Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
Việc khai hàng hóa và số tiền thuế được trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công cung cấp.
- Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
+ Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
+ Trường hợp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền thì người nộp thuế phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc, thiết bị. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế kê khai chi tiết hàng hóa trên tờ khai hải quan.
Trường hợp không kê khai chi tiết được trên tờ khai hải quan, người nộp thuế lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VIIa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII và đính kèm tờ khai hải quan. Hai phụ lục này đinh kèm Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIIa thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 16 Phụ lục VII. Hai phụ lục này đinh kèm Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh