2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Người nộp thuế sau khi hoàn thành các khoản nợ về thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì được xóa nợ theo quy định của pháp luật thuế. Với mỗi trường hợp khác nhau của người nộp thuế, thẩm quyền xóa nợ là khác nhau. Đồng thời, các cơ quan có thẩm quyền khi đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đúng hạn.
Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được quy định tại Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019, số 38/2019/QH14, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xóa nợ trong các trường hợp sau
i) Trường hợp Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
ii) Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
iii) Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân có khoản nợ mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế và các khoản nợ này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế những không có khả năng thu hồi.
iv) Doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 85 của Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan có thẩm quyền quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 5.000.000.000 đồng đến dưới 10.000.000.000 đồng.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 10.000.000.000 đồng đến dưới 15.000.000.000 đồng.
Có thẩm quyền đối với quyết định xóa nợ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019 có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 15.000.000.000 đồng trở lên.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình kết quả xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Hội đồng nhân dân cùng cấp vào kỳ họp đầu năm. Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp tình hình xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để Chính phủ báo cáo Quốc hội khi quyết toán ngân sách nhà nước.
Trách nhiệm giải quyết hồ sơ được quy định tại Điều 88 Luật Quản lý thuế 2019.
Cơ quan, người có thẩm quyền đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ để hoàn chỉnh khi hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho cơ quan đã gửi hồ sơ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh