2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Pháp luật thuế đã quy định thời hạn để nộp thuế, đồng thời có gia hạn nộp thuế để đảm bảo công bằng cho các chủ thể khi họ rơi vào hoàn cảnh không thể nộp thuế đúng hạn như thiên tai,thảm họa hay sự kiện bất ngờ,… Tuy nhiên trên thực tế vẫn xảy ra việc người nộp thuế chậm nộp thuế. Vì thế pháp luật thuế đã đề ra quy định phải nộp tiền chậm nộp khi người nộp thuế không hoàn thành nghĩa vụ thuế đúng hạn. Bài viết sau đây sẽ trình bày các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp và mức nộp phạt.
Các trường hợp này được quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019, bao gồm:
Thứ nhất, Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.
Thứ hai, Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.
Thứ ba, Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước.
Thứ tư, Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 của Luật Quản lý thuế 2019.
Thứ năm, Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 của Luật Quản lý thuế 2019.
Thứ sáu, Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 142 của Luật Quản lý thuế 2019.
Thứ bảy, Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019, mức tính tiền chậm nộp và thời gian được quy định như sau:
Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Thời gian tính tiền chậm nộp được tính liên tục kể từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều này đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, tiền thuế chậm chuyển đã nộp vào ngân sách nhà nước.
Thêm vào đó, Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì được bù trừ số thuế theo quy định.
Nếu sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh