2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Thuế giá trị gia tăng đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Vậy làm thế nào để xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp, đặc biệt là bằng phương pháp khấu trừ? Bài viết sau đây của Luật Hoàng Anh sẽ làm rõ vấn đề này.
Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008, xác định số thuế giá trị gia tăng bằng phương pháp khấu trừ là:
“Điều 10
1. a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;”
Công thức:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Quy định cụ thể về số thuế giá trị gia tăng đầu ra là tại Điểm a Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Theo đó:
“Điều 12
5. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.”
Trong đó:
- Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
- Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế. (Khoản 12 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013).
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
- Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ:
+ Giá bán chưa có thuế.
+ Thuế giá trị gia tăng
+ Tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Căn cứ vào Điểm b Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được tính như sau:
“Điều 12
5. b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính như sau để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán : (1 + Thuế suất)
Thuế suất ở đây được tính trên đơn vị % của hàng hóa, dịch vụ.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
Trong trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013:
+ Nếu thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
+ Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán.
Nếu thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế đã khai ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn giá trị gia tăng được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng theo thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh