Cá nhân cư trú là đối tượng nộp thuế đáp ứng đủ một trong những điều kiện tại Khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân cư trú từ việc kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế (Taxable income) được hiểu đơn giản là tổng số các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân.
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với cá nhân cư trú theo quy định Khoản 1 Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được xác định là:
“Điều 10
1. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh trong kỳ tính thuế.”
Tuy nhiên đến Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 đã bãi bỏ quy định về chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế từ kinh doanh. Đồng thời quy định cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh. Cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thực hiện khai và tính thuế theo thuế suất áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. (Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP)
Trường hợp cá nhân kinh doanh không khai hoặc khai không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 10 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, doanh thu được hiểu là:
“Điều 10
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.”
Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
Thêm vào đó, doanh thu được quy định chi tiết tại Điều 7 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 như sau:
- Doanh thu tính thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế, trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
+ Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm.
+ Doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu tặng.
+ Doanh thu tính thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu từ hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
+ Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
+ Doanh thu tính thuế đối với các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Doanh thu thu tính thuế từ kinh doanh được xác định như sau:
+ Doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh là mức doanh thu khoán được ổn định trong 01 năm. Trường hợp qua số liệu điều tra xác minh, kiểm tra, thanh tra có căn cứ xác định doanh thu tính thuế thay đổi từ 50% trở lên so với mức doanh thu khoán, cơ quan thuế xác định lại mức doanh thu khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để áp dụng cho thời gian còn lại của năm tính thuế.
+ Doanh thu tính thuế đối với cá nhân kinh doanh được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trên cơ sở số liệu điều tra, khảo sát, kết quả kiểm tra, thanh tra về cá nhân kinh doanh và các khoản mục chi phí thực tế để tạo ra doanh thu của cá nhân kinh doanh.
Bộ Tài chính xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý rủi ro đối với cá nhân kinh doanh phù hợp với thực tiễn, đảm bảo yêu cầu quản lý.
Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh trong từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015.
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp: 5%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 1%.
Trên đây là quy định về căn cứ chịu thuế và tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân cư trú trong thu nhập từ kinh doanh.
Luật Hoàng Anh
Dịch vụ Luật Sư uy tín hàng đầu tại Hà Nội.
Số 2/84 - Trần Quang Diệu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
Email: luatsu@luathoanganh.vn
Hỏi đáp Thuế 20/07/2021
Nêu các thu nhập chịu thuế và cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công.
Hỏi đáp Thuế 20/07/2021
Nêu căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong đó có chứng khoán.
Hỏi đáp Thuế 20/07/2021
Nêu giá chuyển nhượng bất động sản, thời điểm tính thuế và cách tính thuế.
Hỏi đáp Thuế 20/07/2021
Trình bày các quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân và hoàn thuế.
Tìm kiếm nhiều