2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, Nhà nước đặt ra quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính. Trong bài viết này, Luật Hoàng Anh sẽ trình bày về các hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính về quản lý thuế.
Có 02 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền căn cứ tại Khoản 1 Điều 138 Luật Quản lý thuế năm 2019.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định xử phạt hành chính về hóa đơn, chứng từ:
“Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.”
Nhìn chung, cảnh cáo là hình thức xử phạt nhẹ nhất đối với các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý thuế, mang tính chất nhắc nhở người có hành vi vi phạm để điều chỉnh lại theo đúng quy định của pháp luật. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản (quy định tại Điều 22 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012).
Hình thức phạt tiền được quy định trong Khoản 2 Điều 138 Luật Quản lý thuế năm 2019 và Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn.
- Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
- Phạt 10% tính trên số tiền thuế khai thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền thuế khai tăng trong trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế. Tuy nhiên sẽ không phạt tiền trong trường hợp khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp, hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, trên các hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
- Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
- Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế.
- Phạt tiền tương ứng với số tiền không trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước (trừ số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy định của ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thanh toán cho người nộp thuế) đối với ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách Nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế,. Trường hợp ngoại trừ không bị phạt là khi các tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng thương mại đó không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền mà người nộp thuế phải nộp.
Thêm vào đó, tại còn có hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
Nhằm khắc phục hậu quả của hành vi vi phạm hành chính trong quản lý thuế, Nhà nước đưa ra các biện pháp tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020:
- Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
- Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
- Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông tin.
- Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn.
- Buộc lập hóa đơn theo quy định.
- Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn, các sản phẩm in.
- Buộc lập và gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn.
- Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền được quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
- Mức phạt tiền quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị định số 125/2020/NĐ-CP là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
- Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
- Khi xác định mức phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
- Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể.
- Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi vi phạm hành chính về thuế của tổ chức, cá nhân có liên quan là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.
+ Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt.
+ Nếu có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Trên đây là các mức phạt theo từng hình thức xử phạt cũng như nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong quản lý thuế.
Luật Hoàng Anh
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh