2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Theo từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý, giải thể doanh nghiệp được định nghĩa là “thủ tục chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh bằng cách thanh lý tài sản của doanh nghiệp để trả nợ cho các chủ nợ”.
Theo Giáo trình Pháp luật Kinh tế - Khoa Luật Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: “Giải thể doanh nghiệp được nhìn nhận là việc một doanh nghiệp chấm dứt hoạt động kinh doanh, không tiếp tục tồn tại trên thị trường với tư cách là một chủ thể kinh doanh”. Hay trong Giáo trình Luật Thương mại, tập 1 Trường Đại học Luật Hà Nội định nghĩa “Giải thể doanh nghiệp là quá trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả năng thanh toán hoặc bảo đảm thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. Giải thể là thủ tục để doanh nghiệp rút khỏi thị trường một cách hợp pháp”.
Như vậy, có thể thấy, có rất nhiều định nghĩa về giải thể doanh nghiệp, nhưng đều chung một quan điểm rằng giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh doanh.
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp theo quyết định của doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định về các trường hợp bắt buộc phải giải thể doanh nghiệp tại điều 207 Luật doanh nghiệp 2020.
- Giải thể doanh nghiệp có bản chất là một quá trình nhằm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tiến hành các thủ tục giải thể, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải dừng lại, doanh nghiệp phải tiến hành thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Doanh nghiệp sẽ bị cơ quan đăng ký kinh doanh xóa tên trong sổ đăng ký doanh nghiệp, hay cập nhật lại tình trạng trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký kinh doanh, và kể từ thời điểm đó, doanh nghiệp không còn tồn tại trên thị trường.
- Giải thể doanh nghiệp mang tính tự nguyện hoặc bắt buộc. Khi chủ đầu tư không còn nhu cầu tiếp tục kinh doanh hoặc kinh doanh thua lỗ nhưng chưa đến mức độ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì sẽ đa phần sẽ tiến hành giải thể. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp vi phạm các quy định của pháp luật cùng với việc bị áp dụng chế tài đình chỉ hoạt động và rút giấy phép sẽ dẫn đến trường hợp giải thể bắt buộc, ví dụ như trường hợp khai man hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kinh doanh trái phép, số lượng thành viên giảm dưới mức tối thiểu mà không xử lý, khắc phục trong thời gian luật định…
- Dù giải thể với lý do gì thì doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và thực hiện xong các nghĩa vụ tài sản. Nếu mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, doanh nghiệp thuộc trường hợp áp dụng pháp luật phá sản để chấm dứt hoạt động.
- Việc giải thể doanh nghiệp do chủ sở hữu doanh nghiệp là người quyết định. Để chấm dứt sự tồn tại, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều thủ tục như thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trả con dấu, nộp hồ sơ giải thể, xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký doanh nghiệp… Đây đều là những thủ tục được tiến hành tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có thẩm quyền đồng ý hay phản đối việc giải thể mà chỉ xem xét hợp lệ của hồ sơ giải thể và khi không có khiếu nại thì sẽ quyết định cập nhật tình trạng “đã giải thể” của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Xem thêm : Tìm hiểu về giải thể công ty trong doanh nghiệp
Điều kiện giải thể doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: “Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp”. Như vậy, có hai điều kiện để tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp là:
Thứ nhất, doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác.
Về lý thuyết, có thể chấp nhận cách thức “bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác” như sau:
- Các khoản nợ đã được thanh toán dứt điểm, thể hiện qua hồ sơ giải thể.
- Một số khoản nợ được tổ chức, cá nhân khác, kể cả tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu doanh nghiệp liên quan, cam kết thanh toán nợ sau khi doanh nghiệp giải thể. Trường hợp này cần lưu ý đến các quy định về chuyển giao nghĩa vụ trong Bộ luật Dân sự.
- Đối với giải thể chi nhánh, doanh nghiệp có chi nhánh giải thể có nghĩa vụ thực hiện trả nợ, vì thực chất các khoản nợ được tạo ra từ hoạt động của chi nhánh là khoản nợ của doanh nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Đây là quy định nhằm đảm bảo tối đa quyền, lợi ích của những người có liên quan tới doanh nghiệp như người lao động trong doanh nghiệp hay các chủ nợ.
Theo khoản 1 điều 207 Luật doanh nghiệp 2020 quy định:
“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.”
Theo đó, pháp luật quy định của pháp luật doanh nghiệp bị giải thể trong 4 trường hợp sau đây:
- Giải thể theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
- Giải thể khi hết thời hạn hoạt động của doanh nghiệp đã ghi trong điều lệ công ty mà không gia hạn thêm. Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Giải thể công ty khi không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu. Theo đó, khi không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của luật, công ty phải bổ sung thành viên cho đủ số lượng tối thiểu. Nếu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không bổ sung đủ thành viên hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác thì phải tiến hành giải thể doanh nghiệp.
- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Đây là chế tài nghiêm khắc đặt ra đối với các vi phạm pháp luật nghiêm trọng của doanh nghiệp. Việc thu hồi giấy chứng nhận cũng đồng nghĩa với việc Nhà nước không công nhận tư cách pháp lý của doanh nghiệp. Theo đó, sau khi nhận quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp buộc phải tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Như vậy, giải thể được chia làm hai trường hợp đó là giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc. Trong đó:
- Giải thể tự nguyện là chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo ý chí của chủ sở hữu bao gồm trường hợp giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn và trong trường hợp giải thể theo quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Giải thể bắt buộc là trường hợp chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm qyền khi có sự vi phạm pháp luật doanh nghiệp trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp gồm trường hợp giải thể khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của luật doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển loại hình doanh nghiệp và trường hợp giải thể khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ giải thể doanh nghiệp gồm có:
- Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
- Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc giải thể doanh nghiệp;
- Phương án giải quyết nợ (nếu có).
- Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
1. Giải thể theo quyết định của chủ công ty.
Bước 1: Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể công ty
Bước 2: Thông báo công khai nghị quyết, quyết định và biên bản họp giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động.
Bước 3: Tổ chức thanh lý và thanh toán tài sản doanh nghiệp
Bước 4. Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể.
Bước 5. Gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp khi doanh nghiệp thanh toán hết các khoản nợ.
Bước 6. Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Giải thể trong trường hợp bắt buộc
Bước 1: Cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Bước 2: Ra quyết định giải thể và gửi quyết định này đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và công khai quyết định này
Bước 3: Tổ chức thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ
Bước 4: Nộp yêu cầu giải thể doanh nghiệp
Bước 5: Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật trình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được thông báo kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp và ý kiến phản đối bằng văn bản của bên có liên quan, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã giải thể, gửi thông tin về việc giải thể của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đồng thời ra thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trên.
1. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Thứ tự ưu tiên thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên lần lượt là: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; Nợ thuế; Các khoản nợ khác.
3. Không thực hiện các hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
Khi có quyết định giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện một số hoạt động nhất định, cụ thể: cất giấu, tẩu tán tài sản; từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ; chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp; ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp; cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản; chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực; huy động vốn dưới mọi hình thức
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh