2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
Nguồn nhân lực là tài nguyên chính quan trọng bậc nhất trong việc vận hành bất kể một doanh nghiệp nào. Do đó việc cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cũng chính là giải pháp tốt nhất để đảm bảo cho việc kinh doanh tăng trưởng theo kế hoạch. Hiện nay, sử dụng dịch vụ cung ứng nhân lực sẽ giúp cho doanh nghiệp có được đủ lao động vận hành công việc mà không phải bỏ ra quá nhiều chi phí cho hoạt động tuyển dụng. Bởi vậy mà việc thành lập công ty cung ứng nhân lực đang ngày càng trở nên phổ biến hơn. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về điều kiện cũng như hồ sơ, thủ tục thành lập công ty cung ứng lao động? Hãy GỌI NGAY cho văn phòng luật sư tư vấn thành lập doanh nghiệp qua số điẹn thoại 0908308123 hoặc tham khảo qua nội dung bài viết dưới đây.
Cung ứng nhân lực được hiểu là hoạt động cho thuê lại lao động theo hợp đồng 3 bên. Trong đó, doanh nghiệp cung ứng nguồn lao động sẽ đóng vai trò làm trung gian trong việc tìm kiếm và cung cấp nguồn nhân lực. Sử dụng dịch vụ cung ứng nhân lực sẽ giúp cho doanh nghiệp có được đủ lao động vận hành công việc mà không phải bỏ ra quá nhiều chi phí cho hoạt động tuyển dụng.
Người lao động trong mối quan hệ này sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp cung ứng lao động tuy nhiên lại chịu sự quản lý bởi doanh nghiệp thuê lại lao động từ nơi cung ứng.
Công ty cung ứng nhân lực hay chính là doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Điều 12 Nghị định 145/2020/NĐ-CP định nghĩa là doanh nghiệp cho thuê lại lao động như sau: “Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê lại).”
Như đã trình bày, doanh nghiệp cho thuê lại lao động hay công ty cung ứng nhân lực phải được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Bởi vậy mà chủ thể thành lập công ty cung ứng nhân lực cũng phải đáp ứng điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp được quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Theo đó, tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp không được thành lập doanh nghiệp bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Có thể thấy, so với Luật doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bố ung thêm 02 trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp đó là:
(i) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
(ii) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Ngoài ra, để phù hợp với thức tế, trong một số doanh nghiệp của Bộ Quốc phòng, một số sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đảm nhiệm một số vị trí quản lý mặc dù không phải là người đại diện phần vốn, do đó Luật Doanh nghiệp 2020 cũng đã sửa đổi quy định đối với đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp là quân nhân.
Khoản 1 Điều 54 Bộ Luật Lao động 2016 quy định: “Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.”
Theo đó, Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
+ Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
+ Không có án tích;
+ Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
- Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
Điều 24 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập công ty cung ứng nhân lực bao gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch.
Các văn bản nêu tại khoản này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
4. Văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định này là một trong các loại văn bản sau:
a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Bản sao được chứng thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động).
Các văn bản quy định tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
5. Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép thành lập công ty cung ứng nhân lực như sau:
Bước 1: Doanh nghiệp gửi một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp giấy phép.
Bước 2: Sau khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép.
Bước 3: Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép đối với doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Khoản 5 Điều 25 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về các trường hợp không được cấp giấy phép thành lập công ty cung ứng nhân lực như sau:
- Không bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
- Đã sử dụng giấy phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
- Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản 1 Điều 28 Nghị định này trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
- Có người đại diện theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả.
Trường hợp không có thời gian để thực hiện, hoặc chưa nắm rõ quy định pháp luật về thành lập công ty cung ứng nhân lực, bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Hoàng Anh để được Tư Vấn Miễn Phí và cung cấp dịch vụ với Chi Phí Tiết Kiệm nhất.
Các luật sư của Luật Hoàng Anh là những luật sư chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh nghiệm hành nghề, đã từng tham gia thành lập và hợp tác với nhiều doanh nghiệp, đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu của bạn một cách hiệu quả, nhanh chóng.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh