Khi nào được xóa án tích?

Thứ hai, 27/03/2023, 11:19:00 (GMT+7)

Xóa án tích là xóa bỏ việc mang án tích của người đã bị kết án. Khi được xóa án tích thì người đã bị kết án hoặc pháp nhân thương mại đã bị kết án được coi như chưa bị kết án

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Xóa án tích là xóa bỏ việc mang án tích của người đã bị kết án. Khi được xóa án tích thì người đã bị kết án hoặc pháp nhân thương mại đã bị kết án được coi như chưa bị kết án. Đây là một chế định thể hiện tính nhân đạo của luật hình sự, khuyến khích người bị kết án hoặc pháp nhân thương mại bị kết án tuân thủ pháp luật, hòa nhập cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội. Vậy khi nào người bị kết án được xóa án tích theo quy định của pháp luật hiện hành? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau. 

Án tích là gì?

Án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội và là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Đây là đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án nhưng không có tính vĩnh viễn. Án tích tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án về một tội phạm cho đến khi được xóa án tích.

Xóa án tích là gì?

anh-dai-dien

Xóa án tích là xóa bỏ việc mang án tích, là sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị tòa án xét xử, kết tội. Sau khi được xóa án tích thì người phạm tội sẽ được coi là chưa phạm tội. Điều này giúp họ quay lại cuộc sống thường nhật với một tâm thế thoải mái, không mặc cảm vì cảm giác mình đã từng phạm tội. 

Khi nào được xóa án tích?

Xóa án tích được quy định tại Điều 70,71,72 Bộ luật hình sự 2015. Cụ thể như sau:

Đương nhiên được xóa án tích

Căn cứ theo quy định tại Điều 70 Bộ Luật hình sự 2015 về đương nhiên được xóa án tích:

“Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.”

Đương nhiên xóa án tích là trường hợp người bị kết án được đương nhiên công nhận như là chưa từng bị kết án mà không cần có quyết định của Tòa án. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của BLHS. Đây là trường hợp xóa án tích mà không cần có sự xem xét quyết định của tòa án. Trong trường hợp này, người bị kết án nếu có đủ điều kiện được đương nhiên xóa án tích thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lí cơ sở dữ liệu lí lịch tư pháp cấp phiếu lí lịch tư pháp xác nhận không có án tích. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 BLHS thì cơ quan quản lí cơ sở dữ liệu lí lịch tư pháp cấp phiếu lí lịch tư pháp là họ không có án tích (khoản 1 Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự 2015).

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Căn cứ theo quy định tại Điều 71 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về xóa án tích theo quyết định của Tòa án như sau:

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

2. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;

b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.”

Xóa án tích theo quyết định của Tòa án là trường hợp Tòa án phải xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội đối với tội phạm mà người bị kết án đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án để ra quyết định xóa án tích. Chỉ khi có quyết định xóa án tích của Tòa án thì người bị kết án mới được xem là chưa từng bị kết án. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của BLHS.

Đối với các trường hợp trên, người bị kết án phải có đơn đến tòa án xin được xóa án tích. Tòa án xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì ra quyết định xóa án tích. Nếu tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu thì người bị kết án phải chờ 01 năm sau mới được xem xét lại. Nếu bị tòa án bác đơn lần thứ hai trở đi thì phải sau 02 năm người bị kết án mới được xin xóa án tích (khoản 4 Điều 71 Bộ luật hình sự).

 Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Điều 72 Bộ Luật hình sụ 2015 quy định về xóa án tích trong trường hợp đặc biệt như sau: “Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

Đây là trường hợp xóa án tích do tòa án quyết định như ở thời điểm sớm hơn khi thỏa mãn các điều kiện đặc biệt. Quy định về xóa án tích trong trường hợp đặc biệt có thể áp dụng đối với các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Điều 70, 71 Bộ luật hình sự về đương nhiên xóa án tích và xóa án tích theo quyết định của Tòa án. Theo Điều 72 Bộ luật hình sự, tòa án quyết định xóa án tích trong thời hạn sớm hơn khi người bị kết án đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

Thứ nhất, điều kiện về nội dung: Người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công.

Thứ hai, điều kiện về hình thức: có đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú về việc xóa án tích trong thời hạn sớm hơn cho người bị kết án. 

Thứ ba, điều kiện về thời điểm được xem xét: người bị kết án đã bảo đảm được ít nhất ⅓ thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự và khoản 2 Điều 71 Bộ luật hình sự.

Cách tính thời hạn để được xóa án tích

Điều 73 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về cách tính thời hạn xóa án tích như sau:

- Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.

- Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.

- Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.

- Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.

Quy định về xóa án tích với người dưới 18 tuổi

Căn cứ theo quy định tại khoàn 1 Điều 107 Bộ Luật hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ Luật Hình sự 2017 như sau:

- Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi;

+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;

+ Người bị áp dụng biện pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này. Cụ thề đó là biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.

- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

+ 06 tháng trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;

+ 01 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

+ 02 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

+ 03 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm.

Theo đó, đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của pháp luật hình sự cũng như bảo đảm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ trở thành những công dân có ích cho xã hội thì thời hạn xóa án tích đối với người dưới 18 tuổi phạm tội cũng ngắn hơn bình thường.

Thủ tục xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích

Khoản 4 Điều 70 BLHS 2015 quy định “Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này”.

Trung tâm lý lịch tư pháp Quốc gia - Bộ Tư pháp sẽ hướng dẫn cho các Sở Tư pháp trực tiếp quy định các thủ tục chi tiết để xóa án tích cho các trường hợp được đương nhiên xóa án tích. Những người muốn làm thủ tục đương nhiên xóa án tích sẽ nộp đơn tới Sở Tư pháp của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi mình thường trú. Theo quy định của Luật lý lịch tư pháp thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm Trung tâm lý lịch tư pháp và Sở tư pháp.

Tại Tp Hà Nội, Sở Tư pháp quy định hồ sơ xác minh điều kiện đương nhiên xóa án tích như sau:

- Chứng minh thư và sổ hộ khẩu bản sao công chứng.

- Trích lục hoặc bản sao Bản án hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, nếu đã xét xử tại cấp phúc thẩm thì cung cấp cả trích lục hoặc bản sao Bản án sơ thẩm và Bản án phúc thẩm.

- Căn cứ vào hình phạt chính tại Bản án, công dân phải nộp một trong các giấy tờ (bản chính) sau đây:

+ Giấy chứng nhận đặc xá do Trại giam nơi thi hành án cấp (trường hợp bị xử phạt tù giam nhưng được đặc xá).

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù do Trại giam nơi thi hành án cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù giam và đã chấp hành xong hình phạt tù).

+ Giấy chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách án treo do Cơ quan thi hành án hình sự Công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt tù nhưng được hưởng án treo).

+ Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ do Cơ quan thi hành án hình sự Công an quận, huyện, thị xã cấp hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (trường hợp bị xử phạt cải tạo không giam giữ).

- Biên lai nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác như: Bồi thường, truy thu,… trong bản án hình sự hoặc Giấy xác nhận kết quả thi hành do Cơ quan thi hành án dân sự cấp hoặc các giấy tờ khác có liên quan đến việc xác nhận đã nộp tiền án phí, tiền phạt và các nghĩa vụ dân sự khác.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

Thủ tục xóa án tích trong trường hợp xóa án tích theo quyết định của Toà án

Theo khoản 2 Điều 369 Bộ luật Tố tụng Hình sự, người bị kết án nộp hồ sơ lên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án các giấy tờ sau đây:

- Đơn xin xóa án tích;

- Giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam nơi thi hình án cấp

- Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khỏan bồi thường, án phí, tiền phạt;

- Giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an quận, huyện nơi người bị kết án thường trú cấp (theo mẫu quy định của ngành Công an)

- Bản sao hộ khẩu;

- Bản sao chứng minh nhân dân.

- Văn bản đề nghị xóa án tích của chính quyền, cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án thường trú, công tác.

Thủ tục xóa án tích được tiến hành như sau:

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án. Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập

Luật Sư Phạm Thị Thu Hà

Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình

Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn

Luật Sư Vũ Khánh Hiếu

Luật Sư Nguyễn Thùy Dung

Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương

Luật Sư Lê Tiến Thành

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền

Luật Sư Đào Hồng Sơn

Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói

Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:

2

Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại

2

Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam

8

Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng

10

Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi

10

Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).

15

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;

20

Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)

20

Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)

30

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình

300

Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…

500

Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế

700

Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…

2000

Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước

3000

Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.

Dịch vụ pháp lý

Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh

Đăng ký email

Số điện thoại nhận tin

© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản.
Lên đầu trang zalo.png messenger.png 0908 308 123
Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sư