2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
MỤC LỤC
- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
- Nghị quyết 110/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 Về việc thi hành bộ luật tố tụng hình sự.
Theo Điều 60 Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định như sau:
“Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật này.”
Theo đó, một cá nhân hoặc pháp nhân khi có quyết định khởi tố bị can thì được gọi là bị can. Như vậy, một người hoặc pháp nhân chỉ được coi là bị can khi có quyết định khởi tố. Quyết định này sẽ bao gồm các thông tin: Thời gian, địa điểm ra Quyết định khởi tố bị can; họ tên, ngày, tháng, năm sinh của bị can, tội phạm bị khởi tố; thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm....
Cần phân biệt được giữa bị can và bị cáo để tránh nhầm lẫn giữa các giai đoạn trong tố tụng hình sự. Trong khi bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự thì bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử.
Xem thêm : Thời hạn tạm giam để điều tra theo quy định mới nhất
Được biết lý do mình bị khởi tố;
Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
Nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị can; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
Đọc, ghi chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;
Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Khởi tố bị can là giai đoạn đầu tiên mà cơ quan có thẩm quyền khởi tố tiến hành một số hoạt động điều tra đã có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi phạm tội.
Theo đó, quyết định khởi tố bị can là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành một số hoạt động điều tra tiếp theo hoặc áp dụng các biện pháp ngăn chặn như hỏi cung, tạm giam để điều tra.
Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 179 Bộ luật Hình sự 2015 thì cơ quan điều tra sẽ ra Quyết định khởi tố bị can khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm.
- Cơ quan điều tra ra quyết định khi có đủ căn cứ xác định tội phạm;
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố bị can, Cơ quan điều tra phải gửi Quyết định này kèm theo tài liệu liên quan đến việc khởi tố bị can cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
- Viện kiểm sát phải quyết định phê chuẩn hoặc quyết định hủy bỏ Quyết định khởi tố bị can hoặc yêu cầu bổ sung chứng cứ, tài liệu làm căn cứ để quyết định việc phê chuẩn và gửi ngay cho Cơ quan điều tra trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định khởi tố bị can.
Theo khoản 2 Điều 179 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì nội dung quyết định khởi tố bị can bao gồm:
Thời gian;
Địa điểm ra quyết định;
Họ tên, chức vụ người ra quyết định;
Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, giới tính, chỗ ở, nghề nghiệp của bị can;
Bị can bị khởi tố về tội gì, theo điều, khoản nào của Bộ luật hình sự;
Thời gian, địa điểm phạm tội và những tình tiết khác của tội phạm.
Trường hợp bị can bị khởi tố về nhiều tội khác nhau thì quyết định khởi tố bị can phải ghi rõ từng tội danh và điều, khoản của Bộ luật Hình sự được áp dụng.
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh